Xem Nhiều 3/2023 #️ Bài Giảng Chẩn Đoán Hình Ảnh Trong Ung Thư Phổi # Top 11 Trend | Brandsquatet.com

Xem Nhiều 3/2023 # Bài Giảng Chẩn Đoán Hình Ảnh Trong Ung Thư Phổi # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Giảng Chẩn Đoán Hình Ảnh Trong Ung Thư Phổi mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Published on

Bài giảng Chẩn đoán hình ảnh trong UNG THƯ PHỔI của GS Phạm Minh Thông – Bộ môn chẩn đoán hình ảnh – Đại học Y Hà Nội.

1. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TRONG UNG THƯ PHỔI 1 chúng tôi PHẠM MINH THÔNG chúng tôi VŨ THÀNH TRUNG KHOA CDHA BỆNH VIỆN BẠCH MAI

2. ĐẠI CƯƠNG : WHO histological classification tumor of the lung : malignant 2 1. Malignant tumor 2. Benign tumor 3. Lymphoproliferative tumours 4. Miscellaneous tumours 5. Metastatic tumours

3. ĐẠI CƯƠNG : malignant 3

4. ĐẠI CƯƠNG : benign 4

5. ĐẠI CƯƠNG 5

6. ĐẠI CƯƠNG Các kỹ thuật hình ảnh trong chẩn đoán ung thư phổi 6 Vai trò của các kỹ thuật hình ảnh 1. Phát hiện tổn thương, định hướng chẩn đoán 2. Hướng dẫn sinh thiết 3. Đánh giá giai đoạn TNM 4. Hướng dẫn điều trị, can thiệp 5. Theo dõi sau điều trị

8. ĐẠI CƯƠNG Các kỹ thuật hình ảnh trong chẩn đoán ung thư phổi 8 2. X quang cắt lớp (Digital tomosynthesis) *Chụp 40-60 lớp từ sau ra trước với bóng di chuyển dưới bàn BN ( giống cắt lớp thường) * Sàng lọc tổn thương u phổi tốt hơn XQ thường quy * Kém hơn CLVT, giá thành rẻ, giảm liều nhiễm xạ so với sàng lọc bằng CLVT liều thấp

9. ĐẠI CƯƠNG Các kỹ thuật hình ảnh trong chẩn đoán ung thư phổi 9 2. X quang cắt lớp (Digital tomosynthesis)

10. ĐẠI CƯƠNG 10 Dual energy Subtraction Tomosynthesis : DES Tomo – Dùng hai mức năng lượng kVp khác nhau ( 60-120) Cắt lớp synthesis – DES thấy rõ tổ chức cần NC xóa hình ảnh giải phẫu nhiễu Xóa xương – Thấy rõ các vôi hóa nhỏ

11. ĐẠI CƯƠNG Các kỹ thuật hình ảnh trong chẩn đoán ung thư phổi 3. Siêu âm * Phát hiện tràn dịch màng phổi, hướng dẫn chọc dò, chọc hút dịch * Hướng dẫn sinh thiết khối u sát thành ngực, đánh giá xâm lấn vào thành ngực, sinh thiết khối trung thất trước, trên

12. SIÊU ÂM Khối u trong nhu mô phổi/ TDMP

13. SIÊU ÂM u phổi gây xẹp thùy giữa

14. SIÊU ÂM u phổi gây xẹp phổi

15. SIÊU ÂM u phổi xâm lấn màng phổi và thành ngực

16. SIÊU ÂM Hướng dẫn sinh thiết, chọc dò, dẫn lưu

17. ĐẠI CƯƠNG Các kỹ thuật hình ảnh trong chẩn đoán ung thư phổi 17 4. CT scanner đa dãy * Phát hiện khối u * Đánh giá khí quản, phế quản chính * Phát hiện xâm lấn thành ngực * Đánh giá xâm lấn, hạch rốn phổi, trung thất * Đánh giá xâm lấn mạch máu * Phát hiện di căn *Định vị và hướng dẫn sinh thiết khối u. Hình CT 3D

18. ĐẠI CƯƠNG Các kỹ thuật hình ảnh trong chẩn đoán ung thư phổi 3. MRI * Đánh giá xâm lấn thành ngực, rãnh liên thùy * Phát hiện/đánh giá xâm lấn trung thất, cột sống, ống sống * Đánh giá hạch rốn phổi và trung thất ở những bệnh nhân mà CT không rõ ràng, có chống chỉ định tiêm thuốc cản quang (chụp CT) Diffusion MRI * Phân biệt khối u nằm trong vùng phổi xẹp, xác định vi trí sinh thiết * Phát hiện di căn não, cột sống, tuyến thượng thận

19. ĐẠI CƯƠNG 3. MRI *Phân biệt khối u nằm trong vùng phổi xẹp, xác định vi trí sinh thiết

20. CHT toàn thân

21. ĐẠI CƯƠNG Các kỹ thuật hình ảnh trong chẩn đoán ung thư phổi 5. PET /CT, PET /MRI * Phát hiện hạch di căn rốn phổi trung thất và di căn xa Với đội nhạy và đặc hiệu cao hơn CT thường qui: 70 và 50 so với 89 và 94) *Theo dõi điều trị: Phẫu thuật, tia xạ, Hóa trị

22. PET/CT CHT toàn thân

23. PET CT CHT Diffusion + STIR

25. Stages of lung cancer adapted from the 7th Edition of TNM in Lung Cancer, 2009 N Hạch vùng N1 Hạch quanh phế quản và/hoặc rốn phổi cùng bên và hạch trong phổi N2 Hạch dưới chạc ba và/ hoặc trung thất cùng bên N3 Hạch trung thất, rốn phổi đối bên, hạch trên đòn hoặc cơ thanh cùng hoặc đối bên. N T1a T1b T2a T2b T3 T4 N0 IA IB IIA IIB IIIA N1 IIA IIB IIIA N2 IIIA (sống 5 năm 10%) IIIB N3 IIIB (không mổ được) PHÂN LOẠI TNM

26. TNM lần 6 TNM lần 7 (2009) T T1 ≤ 2cm T1a 2cm < T ≤ 3cm T1b T2 3cm < T ≤ 5cm T2a 5cm < T ≤ 7cm T3 T4 Nốt cùng thuỳ T3 Tràn dịch màng phổi hoặc màng tim ác tính M1a N Không thay đổi M Nốt khác thuỳ cùng bên T4 Nốt đối bên, nốt màng phổi M1a Di căn xa M1b PHÂN LOẠI TNM So sánh phân loại cũ và mới

27. Tóm tắt những thay đổi của TNM lần VI và VII

28. THAY ĐỔI XẾP LOẠI TNM GiỮA LẦN 6 VÀ LẦN 7

30. GIAI ĐOẠN KHỐI – T1 CT – MRI – T1A: < 2cm

32. – U gây xẹp hoặc tắc nghẽn toàn bộ một phổi. – U trong phế quản gốc cách chạc ba < 2cm. – U mọi kích thước có xâm lấn thành ngực, màng phổi trung thất, cơ hoành, màng ngoài tim. – Xuất hiện các nốt khác trên cùng một thuỳ. GIAI ĐOẠN KHỐI – T3 35

33. – CT : Xâm lấn thành ngực, cột sống (T3) GIAI ĐOẠN KHỐI – T2 hay T3 ? 36 MRI : Không xâm lấn, còn thấy rõ vỏ xương của xương sườn và đốt sống

34. – Không xâm lấn (T2) GIAI ĐOẠN KHỐI – T2 hay T3 ? 37 – Không thấy ranh giới khối và màng ngoài tim (T3) nhờ CHT

35. – Xâm lấn các cấu trúc trung thất: mỡ, tim, khí quản, thực quản, mạch máu lớn, thần kinh quặt ngược, chạc ba. – Xâm lấn đốt sống. – Tràn dịch màng phổi hoặc màng tim ác tính (tế bào học) – Xuất hiện các nốt khác thuỳ cùng bên. GIAI ĐOẠN KHỐI – T4 38

36. – Xâm lấn các cấu trúc trung thất: mỡ, tim, khí quản, thực quản, mạch máu lớn, thần kinh quặt ngược, chạc ba. – Xâm lấn đốt sống. – Tràn dịch màng phổi hoặc màng tim ác tính (tế bào học) – Xuất hiện các nốt khác thuỳ cùng bên. GIAI ĐOẠN KHỐI – T4 39

37. GIAI ĐOẠN KHỐI – T4 – U có nốt vệ tịnh cùng bên. – Xâm lấn đốt sống – Xâm lấn tim Xâm lấn nhĩ trái 40

38. GIAI ĐOẠN KHỐI – T4 hay T2 ? Xâm lấn trung thất hay không ? Liên tiếp với thành khí quản: T4 41 Tràn khí sau sinh thiết T2

39. GIAI ĐOẠN KHỐI – T3/ T4 có nốt vệ tinh So sánh giá trị CT và PET (18F-FDG) 42

40. GIAI ĐOẠN KHỐI – T3/ T4 có nốt vệ tinh PET hạn chế với các nốt có kích thước nhỏ 43

41. GIAI ĐOẠN KHỐI – CĐHA: Mục đích: – Quyết định u mổ được ? – Mổ cắt thuỳ hoặc cắt cả phổi ? U tiếp xúc nhưng không phát triển qua rãnh liên thuỳ: có thể cắt thuỳ phổi 44

42. Không thể cắt thuỳ phổi: – U phát triển qua rãnh liên thuỳ – Xâm lấn mạch máu – Xâm lấn phế quản gốc, phế quản thuỳ trên và dưới GIAI ĐOẠN KHỐI – CĐHA: 45

43. Vị trí hạch vùng của K phổi theo the American Thoracic Society ĐÁNH GIÁ HẠCH : Vị trí – Hạch trên đòn (1) – Hạch trung thất trên (2-4) Hạch chủ (5-6) – Hạch trung thất dưới (7-9) – Hạch rốn phổi, liên thuỳ, thuỳ, phân thuỳ và hạ phân thuỳ phổi (10-14) 46

44. 1. Hạch trên đòn: nền cổ, trên đòn và hõm ức. 2. Cạnh khí quản trên: – 2R. Bên phải: từ bờ trên xương ức đến hợp nhất của TM cánh tay đầu trái. – 2L. Bên trái: từ bờ trên xương ức đến bờ trên quai ĐMC. 3. Trước mạch máu và trước đốt sống – 3A. Trước mạch máu – 3P. Sau thực quản. HẠCH : Vị trí 47

45. 3. Trước mạch máu và trước đốt sống – 3A. Trước mạch máu – 3P. Sau thực quản. HẠCH : Vị trí 48

46. 4. Cạnh khí quản dưới: – 4R. Bên phải: từ hợp nhất TM cách tay đầu trái tới bờ TM Azygos. – 4L. Bên trái: từ bờ trên quai ĐMC đến bờ trên của PQ gốc trái. Bao gồm cả hạch nằm phía trong dây chằng ĐM. HẠCH : Vị trí 49

47. 4. Cạnh khí quản dưới: – 4R. Bên phải: từ hợp nhất TM cách tay đầu trái tới bờ TM Azygos. – 4L. Bên trái: từ bờ trên quai ĐMC đến bờ trên của PQ gốc trái. Bao gồm cả hạch nằm phía trong dây chằng ĐM. HẠCH : Vị trí 50

48. 4. Cạnh khí quản dưới: – 4R. Bên phải: từ hợp nhất TM cách tay đầu trái tới bờ TM Azygos. – 4L. Bên trái: từ bờ trên quai ĐMC đến bờ trên của PQ gốc trái. Bao gồm cả hạch nằm phía trong dây chằng ĐM. HẠCH : Vị trí 51

49. 5. Hạch dưới quai ĐMC: – Dưới quai hoặc cửa sổ chủ-phổi nằm phía ngoài dây chằng ĐM hoặc quai ĐMC hoặc ĐM phổi trái và gần nhánh đầu tiên của ĐM phổi trái và nằm trong màng phổi trung thất. 6. Hạch cạnh ĐMC: – Phía ngoài quai ĐMC, đoạn xuống và trên hoành. HẠCH : Vị trí 52

50. 7. Hạch dưới chạc ba: – Hạch lan sang bờ dưới của PQ gốc hai bên. 8. Hạch cạnh thực quản: – Dưới hạch dưới chạc ba tới cơ hoành. HẠCH : Vị trí 53

51. 9. Hạch dây chằng phổi: -Hạch nằm trong dây chằng phổi, gồm thành sau và đoạn thấp của TM phổi dưới. -Dây chằng phổi là phần dưới của màng phổi trung thất quặt ngược bao quanh rốn phổi. 10. Hạch rốn phổi: -Gần hạch thuỳ, màng phổi trung thất quặt ngược và hạch phế quản trung gian phải. -N1: không thuộc hạch trung thất HẠCH : Vị trí 54

52. New T-staging according to the 7th edition of the TNM-staging of lungcancer N Vị trí N1 Hạch quanh phế quản và/hoặc rốn phổi cùng bên và hạch trong phổi N2 Hạch dưới chạc ba và/ hoặc trung thất cùng bên N3 Hạch trung thất, rốn phổi đối bên, hạch trên đòn hoặc cơ thang cùng hoặc đối bên. Vị trí hạch vùng của các giai đoạn K phổi theo the American Thoracic Society HẠCH : Giai đoạn 55

55. – Hạch trung thất cùng bên. – Khả năng mổ: – Hạch nhỏ chỉ thấy trong phẫu thuật. – Hạch thấy trên CT và FDG-PET: không mổ. HẠCH : Giai đoạn – N2 T4 (xâm lấn trung thất) + N2 (4R) 58

56. – Hạch trung thất cùng bên. – Khả năng mổ: – Hạch nhỏ chỉ thấy trong phẫu thuật. – Hạch thấy trên CT và FDG-PET: không mổ. HẠCH : Giai đoạn- N2 T (R) – N1 + N2 (4R +3A) 59

57. – Hạch trung thất hoặc rốn phổi bên đối diện hoặc hạch trên đòn. – Không mổ được. HẠCH : Giai đoạn- N3 T (R) – N3 (4L) 60

58. – Hạch trung thất hoặc rốn phổi bên đối diện hoặc hạch trên đòn. – Không mổ được. HẠCH : Giai đoạn – N3 T (R) – N3 (10 L) = IIIB 61

59. – Hạch trung thất và rốn phổi bên đối diện. – Không mổ được. HẠCH : Giai đoạn- N3 T (R) – N3 (10 L) = IIIB 62

60. PET có giá trị phát hiện các hạch nhỏ HẠCH : khả năng phát hiện CT và FDG – PET 63

61. HẠCH : khả năng phát hiện CT và FDG – PET NC N CT PET Độ nhậy Độ đặc hiệu Độ nhậy Độ đặc hiệu Pieterman 102 75 66 91 86 Vansteenkis te 68 75 63 93 95 Steinert 47 57 94 89 99 Gupta 103 63 60 93 94 Patz 42 58 80 92 100 64

62. DI CĂN – M0: Chưa di căn xa – M1: Di căn xa – M1a: nốt u nằm trong thuỳ bên đối diện hoặc nốt màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi hoặc màng tim ác tính. – M1b: di căn xa. 65

63. DI CĂN Nhiều nốt và dày tổ chức kẽ (di căn đường bạch huyết), TDMP Nhiều nốt di căn nhu mô gan và tuyến thượng thận trái 66

64. DI CĂN Đánh giá giới hạn của khối u, di căn màng phổi, tràn dịch MP 67

65. DI CĂN 68 Whole body MRI : – Khối u thùy trên phổi phải – Di căng vùng cổ, màng phổi, di căn nhiều thân đốt sống và cánh xương chậu phải

66. – Phát hiện rất tốt – Có độ nhậy và đặc hiệu cao trong di căn phổi, gan, thượng thận và xương. – Ít nhậy trong di căn não (do nhu mô não bình thường bắt glucose cao). – Giá trị dự báo âm tính cao: sàng lọc những trường hợp có chỉ định phẫu thuật không thấy di căn trên CT. DI CĂN: khả năng phát hiện FDG – PET 69

67. DI CĂN: khả năng phát hiện FDG – PET – Phát hiện rất tốt – Có độ nhậy và đặc hiệu cao trong di căn phổi, gan, thượng thận và xương. – Ít nhậy trong di căn não (do nhu mô não bình thường bắt glucose cao). – Giá trị dự báo âm tính cao: sàng lọc những trường hợp có chỉ định phẫu thuật không thấy di căn trên CT. 70

68. KẾT LUẬN  Ung thư phổi là bệnh lý thường gặp và có tiên lượng xấu  Tỷ lệ sống phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, phát hiện và chẩn đoán sớm là mấu chốt cho việc phẫu thuật triệt để  Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh là phương pháp quan trong trong việc phát hiện và chẩn đoán ở giai đoạn sớm  MDCT là kỹ thuật chủ yếu được lựa chọn, MRI đánh giá xâm lấn và di căn rất tốt, PET là phương pháp có độ nhạy rất cao trong phát hiện tổn thương thứ phát

Chẩn Đoán Hình Ảnh Ngực

Chụp CT nhận định cấu trúc, bất thường bên trong ngực tốt hơn x quang rất nhiều. Chụp CT truyền thống cung cấp những hình ảnh ngực cắt ngang với lát cắt dày 10 mm. Những ưu điểm của CT được áp dụng rộng rãi Nhược điểm là hiện tượng nhiễu do chuyển động và hiển thị giới hạn trong mỗi lát cắt dày 10 mm

CT ngực thường được thực hiện ở thì hít vào tối đa. Thông khí phổi trong quá trình chụp hình giúp cung cấp hình ảnh tốt nhất về nhu mô phổi, đường dẫn khí, hệ thống mạch máu, và những bất thường như khối u, rò rỉ khí – dich, sự xơ hóa.

CT độ phân giải cao (HRCT) cung cấp hình ảnh mặt cắt ngang dày 1mm. HRCT đặc biệt hữu ích trong việc đánh giá

Bệnh phổi kẽ (ví dụ ung thư bạch huyết, sarcoidosis, xơ phổi, viêm phế nang xơ hóa)

Bệnh giãn phế quản

Hình ảnh CT độ phân giải cao trong thì hít vào hết sức và thở ra hết sức có thể giúp chẩn đoán. Ở thì thở ra cho thấy hình ảnh bẫy khí, là đặc trưng của viêm tiểu phế quản tắc nghẽn và các bệnh lý khác của đường thở. Hình ảnh thu được khi bệnh nhân nằm sấp có thể giúp chẩn đoán phân biệt xẹp phổi phụ thuộc (thay đổi theo tư thế của cơ thể) với các bệnh khác có hình ảnh đông đặc ở phần sau của nhu mô phổi, những tổn thương này cố định cho dù tư thế thay đổi (như xơ hóa trong bệnh xơ hóa phổi không rõ nguyên nhân, xơ hóa phổi do a – mi – ăng, hoặc bệnh xơ hóa toàn thể).

CT Xoắn ốc (xoắn) cung cấp hình ảnh độ phân giải cao của toàn bộ ngực khi bệnh nhân nín thở trong 8 đến 10 giây khi được đưa qua hệ thống CT. CT xoắn ốc được cho là ít tương đương nhất với CT thông thường cho hầu hết các mục đích. Ưu điểm chính của nó là tốc độ, phơi nhiễm phóng xạ ít hơn, và khả năng xây dựng hình ảnh 3 chiều. Phần mềm cũng có thể tạo ra hình ảnh niêm mạc phế quản (nội soi phế quản ảo) Những nhược điểm chính của nó là khó thực hiện và đòi hỏi phải nín thở, điều này có thể khó cho bệnh nhân có bệnh hô hấp có triệu chứng. Công nghệ CT đa dãy mới hơn cho phép quét nhanh hơn toàn bộ ngực bằng hình ảnh các lát mỏng ở độ phân giải cao.

Chụp CT mạch sử dụng chất cản quang đường tĩnh mạch để làm nổi bật các cấu trúc động mạch phổi, rất hữu ích trong việc chẩn đoán huyết khối động mạch phổi. Tải lượng chất cản quang tương đương với chụp động mạch thông thường, nhưng nghiệm pháp này nhanh hơn và ít xâm lấn hơn. Một số nghiên cứu đã khẳng định chụp CT mạch cung cấp độ chính xác đủ để phát hiện huyết khối mạch phổi, do đó nó đã thay thế phần lớn chụp mạch phổi thông thường, trừ trường hợp bệnh nhân không dung nạp được thuốc cản quang, và chụp thông khí/tưới máu.

Xét Nghiệm, Sinh Thiết, Chẩn Đoán Hình Ảnh Trong Đánh Giá Ung Thư Hạch

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Hương – Khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Ung thư hạch là bệnh phát triển trong các tế bào của hệ thống bạch huyết. Xét nghiệm máu hoặc sinh thiết hạch là cách để chẩn đoán bệnh. Để xác định xem mức độ lây lan của ung thư, bệnh nhân có thể phải làm sinh thiết tủy xương, chọc dò thắt lưng và các chẩn đoán hình ảnh khác. Điều trị bệnh tùy thuộc vào loại ung thư hạch, giai đoạn của bệnh cũng như tuổi tác và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.

1. Ung thư hạch và những điều cần biết

Ung thư bạch huyết là bệnh ung thư phát triển trong các tế bào bạch cầu (tế bào bạch huyết) của hệ thống bạch huyết. Tế bào bạch cầu là một phần của hệ thống miễn dịch của cơ thể. Hệ thống bạch huyết bao gồm một mạng lưới các kênh nhỏ tương tự như các mạch máu lưu thông chất lỏng (gọi là bạch huyết), các hạch bạch huyết, tủy xương và một số cơ quan trong cơ thể đều được tạo thành từ tế bào bạch huyết. Hạch bạch huyết có hình bầu dục dẹp, chúng có mặt ở khắp cơ thể nhưng chúng tập trung nhiều ở một số vùng như cổ, nách, bẹn.

Có hai loại ung thư hạch chính: Hodgkin (HL) và không Hodgkin (NHL). Ở mỗi loại lại có một số loại phụ. U hạch Hodgkin còn được gọi là bệnh Hodgkin ít phổ biến hơn. U hạch không Hodgkin là các u hạch riêng lẻ khác nhau về cách hoạt động, cách chúng lan tràn và cả cách chúng đáp ứng với điều trị.

Ung thư hạch được xác định bằng cách kiểm tra một số tế bào ung thư dưới kính hiển vi. Khi u có tế bào tế bào Reed-Sternberg thì ung thư hạch được phân loại là Hodgkin. Khi nó không xuất hiện, ung thư được phân loại là không Hodgkin.

Các triệu chứng của ung thư hạch có thể bao gồm: nổi hạch ở cổ, nách, bẹn, giảm cân không giải thích được, sốt, đổ mồ hôi đêm, ngứa toàn thân, mệt mỏi, ăn mất ngon, ho hoặc khó thở đau bụng, ngực hoặc xương, bụng sưng lên.

2. Xét nghiệm, sinh thiết, chẩn đoán hình ảnh trong đánh giá ung thư hạch

Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ bắt đầu bằng việc tìm hiểu về bệnh sử, các triệu chứng và thực hiện khám cho bệnh nhân. Bác sĩ có thể đề xuất cho bệnh nhân được thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm sau đây.

Xét nghiệm máu: Thông thường số lượng bạch cầu, tiểu cầu và hồng cầu sẽ thấp khi ung thư hạch di căn đến tủy xương. Kết quả xét nghiệm máu cũng hỗ trợ trong đánh giá mức độ hoạt động của gan và thận.

Sinh thiết hạch bạch huyết: Là thủ thuật trong đó phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ hạch bạch huyết để kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm tìm kiếm sự hiện diện của tế bào ung thư hạch. Các xét nghiệm khác trong phòng thí nghiệm có thể được thực hiện trên mẫu sinh thiết, bao gồm cả xét nghiệm di truyền phân tử. Sinh thiết thường được sử dụng để xác định tình trạng bệnh lý, mức độ tiến triển của bệnh và quyết định các xét nghiệm và phương pháp điều trị tiếp theo. Trước khi làm sinh thiết, bệnh nhân cần làm các xét nghiệm thường quy, chẩn đoán hình ảnh. Rủi ro của thủ thuật sinh thiết được đánh giá là rủi ro thấp, nguy cơ thường gặp chỉ có thể xảy ra là chảy máu tại chỗ và nhiễm trùng nhưng rất ít khi xảy ra.

Chọc hút và sinh thiết tủy xương: Đây là thủ thuật bằng cách dùng một cây kim mỏng, rỗng được đưa vào xương hông để lấy một lượng nhỏ tủy xương lỏng và phân tích dưới kính hiển vi. Thủ tục này thường được thực hiện sau khi ung thư hạch đã được chẩn đoán để xác định xem bệnh đã di căn đến tủy xương hay chưa.

Chọc dò thắt lưng (ống tủy sống): Đây là một xét nghiệm xâm lấn tối thiểu bằng việc lấy một lượng nhỏ dịch não tủy (CSF), chất lỏng bao quanh não và tủy sống để phân tích sự hiện diện của tế bào ung thư hạch. Xét nghiệm này thường chỉ được thực hiện đối với một số loại ung thư hạch nhất định hoặc nếu bệnh nhân có các triệu chứng cho thấy ung thư hạch có thể đã di căn đến não.

Chụp X quang ngực: Chụp X quang ngực được sử dụng để tìm các hạch bạch huyết ở trung thất.

Chụp CT: CT được sử dụng để phát hiện các hạch bạch huyết hoặc các bất thường ở bụng, xương chậu, ngực, đầu và cổ. Trong một số trường hợp, chụp CT có thể được sử dụng để hướng dẫn kim sinh thiết chính xác vào khu vực nghi ngờ để có thể lấy mẫu mô ra và kiểm tra dưới kính hiển vi. Thủ tục này được gọi là sinh thiết kim có hướng dẫn CT.

Chụp PET: Chụp PET là cách sử dụng một lượng nhỏ chất phóng xạ để xác định xem hạch bạch huyết mở rộng có phải là ung thư hay không và tìm hiểu sự phát triển của các tế bào ung thư trên khắp cơ thể mà có thể không thấy khi chụp CT. Một số bệnh nhân ung thư hạch được quét PET sau khi điều trị để xem ung thư có đáp ứng với điều trị hay không. Chụp PET thường được kết hợp với chụp CT hoặc MRI để cung cấp những cái nhìn chi tiết cao về cơ thể.

Chụp nhấp nháy: Trong quá trình quét xương, một đồng vị phóng xạ gọi là technetium-99m được tiêm vào tĩnh mạch và di chuyển đến các vùng xương bị tổn thương. Xét nghiệm này thường được thực hiện nếu bệnh nhân bị đau xương hoặc các xét nghiệm khác cho thấy ung thư hạch đã di chuyển đến xương.

Chụp MRI: Chụp MRI rất hữu ích trong việc phát hiện ung thư hạch đã di căn đến tủy sống hoặc não. Nó cũng có thể hữu ích ở các vùng khác của cơ thể như vùng đầu và cổ.

Siêu âm bụng: Siêu âm bụng có thể được sử dụng để kiểm tra các hạch bạch huyết mở rộng, đặc biệt là trong ổ bụng. Siêu âm cũng được sử dụng để hình ảnh hóa các cơ quan trong ổ bụng và thận, đây là những nơi có thể bị ảnh hưởng bởi các hạch bạch huyết mở rộng.

Đối với bệnh nhân là nữ giới thì phải thông báo cho bác sĩ hoặc kỹ thuật viên chụp x-quang nếu họ có khả năng đang mang thai. Đối với phụ nữ mang thai bị ung thư hạch, MRI và siêu âm có thể được sử dụng để phân giai đoạn bệnh đồng thời bảo vệ thai nhi khỏi bức xạ có hại.

Ung thư hạch là bệnh lý có tiên lượng tốt nếu phát hiện sớm nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến bệnh tiến triển nặng và không có khả năng điều trị khỏ

Khám sức khỏe định kỳ là thế mạnh của Vinmec do được tổ chức tốt, kết quả chính xác, theo dõi và đánh giá bệnh nhân liên tục nên có thể phát hiện sớm các bất thường toàn thân đặc biệt của hệ thống hạch. Nhân sự được đào tạo có tay nghề cao, máy móc hiện đại đặc biệt hệ thống CT 640 và MRI 3 Tesle chụp toàn thân tìm hạch bất thường rất tốt.

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã và đang tiếp tục trang bị đầy đủ các phương tiện chẩn đoán hiện đại như: PET/CT, SPECT/CT, MRI…, xét nghiệm huyết tủy đồ, mô bệnh học, xét nghiệm hóa mô miễn dịch, xét nghiệm gen, xét nghiệm sinh học phân tử, cũng như có đầy đủ các loại thuốc điều trị đích, thuốc điều trị miễn dịch tiên tiến nhất trong điều trị ung thư. Điều trị ung thư đa mô thức từ phẫu thuật, xạ trị, hoá trị, ghép tế bào gốc tạo máu, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư, các điều trị mới như liệu pháp miễn dịch tự thân, nhiệt trị…

Sau khi có chẩn đoán chính xác bệnh, giai đoạn, người bệnh sẽ được tư vấn lựa chọn những phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất. Quá trình điều trị luôn được phối hợp chặt chẽ cùng nhiều chuyên khoa: Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch, chuyên khoa tim mạch, Tế bào gốc và công nghệ gen; khoa Sản phụ, khoa nội tiết, khoa Phục hồi chức năng, khoa tâm lý, khoa Dinh dưỡng…để đem lại hiệu quả cũng như sự thoải mái cao nhất cho người bệnh. Sau khi trải qua giai đoạn điều trị, bệnh nhân cũng sẽ được theo dõi, tái khám để nhận định việc điều trị ung thư có đem lại hiệu quả hay không?

Đặc biệt, hiện nay để nâng cao chất lượng dịch vụ, Vinmec còn triển khai nhiều gói sàng lọc ung thư có thể giúp Quý khách hàng phát hiện bệnh lý ung thư từ sớm trước khi chưa có triệu chứng, đem lại tiên lượng điều trị và cơ hội phục hồi bệnh cao.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Chẩn Đoán Hình Ảnh Phát Hiện Sớm Ung Thư Thận

Chẩn đoán hình ảnh phát hiện sớm ung thư thận

1. Tổng quan

Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu của bệnh, khi khối u mới hình thành bệnh nhân hầu như không có biểu hiện hay triệu chứng gì. Phần lớn khối u được phát hiện khi tình cờ đi thăm khám bệnh khác, khám tổng quát định kỳ thông qua chẩn đoán hình ảnh như siêu âm hay chụp cắt lớp vi tính.

Chỉ khi khối u đã phát triển quá to, các triệu chứng mới xuất hiện. Điển hình của ung thư thận là đi tiểu ra máu, đau âm ỉ vùng hông lưng có xu hướng lan rộng, cẩn thận sờ có thể phát hiện khối u vùng hạ sườn. Ngoài ra bệnh nhân có thể có một số các triệu chứng chung của bệnh nhân ung thư như thiếu máu, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, sụt cân.

Bệnh nhân P.H.L (1943 – Châu Thành, Đồng Tháp) có tiền sử đặt stent mạch vành, đã từng nội soi hông lưng lấy sỏi niệu quản. Trong một lần siêu âm khi tái khám phát hiện thận trái có vùng phản xạ sóng siêu âm bất thường 21*25mm. Bệnh nhân được chỉ định chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) cho thấy vùng cực trên có sang thương đẩy lùi bao thận, tăng quang kém sau tiêm chất tương phản.

Phương pháp điều trị chính của u thận là cắt bỏ một phần hay toàn bộ thận bằng mổ hở hoặc mổ nội soi, loại bỏ khối u và các mô xung quanh, các hạch bạch huyết vùng nếu có.

Cả ba bệnh nhân trên đều có chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị u thận. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân P.H.L và bệnh nhân N.T.L do phát hiện sớm, khối u còn nhỏ (<4cm) nên chỉ cần cắt bỏ phần thận chứa khối u. Riêng đối với bệnh nhân K.T.M, khối u quá lớn nên phải cắt bỏ hoàn toàn thận phải.

Bệnh phẩm sẽ được xét nghiệm giải phẫu bệnh để xác định tính chất, nguồn gốc các khối u, nhằm chẩn đoán chính xác bệnh lý và lựa chọn phác đồ điều trị tiếp theo.

Phẫu thuật nội soi áp dụng được cả cho những bệnh nhân có khối u lớn như bệnh nhân M. và đã mang đến cho bệnh nhân nhiều ưu điểm vượt trội: vết mổ nhỏ (<1cm) so với đường mổ dài (<12cm) như khi mổ hở, ít đau sau mổ, hồi phục nhanh, rút ngắn thời gian nằm viện.

3. Vai trò của chấn đoán hình ảnh trong ung thư thận

Chẩn đoán hình ảnh phát triển đã làm thay đổi tỉ lệ phát hiện, tỉ lệ chữa khỏi và tỉ lệ sống sau 5 năm của bệnh nhân ung thư thận. Hầu hết các trường hợp u thận điều trị sớm đều được phát hiện tình cờ qua thăm khám tổng quát hoặc tái khám bệnh khác.

Các khối u thận đều cần có thời gian để phát triển trong thận, khi khối u còn nhỏ, vẫn nằm trong nhu mô thận và chưa xâm lấn, chưa di căn thì phẫu thuật cắt bỏ khối u có thể điều trị triệt để bệnh.

Sau khi thăm khám bệnh nhân sẽ được chỉ định siêu âm ổ bụng, phương pháp này có ưu điểm là chi phí thấp, không xâm lấn, bước đầu có thể phát hiện những bất thường ở thận và hệ tiết niệu.

Nếu nghi ngờ có sang thương, bệnh nhân sẽ được chỉ định chụp cắt lớp vi tính (CT scan) nhằm chẩn đoán xác định. Bệnh viện Quốc tế Becamex có hệ thống máy chụp cắt lớp 256 dãy, với độ tương phản cao, hình ảnh hiển thị những khác biệt đậm nhạt rất nhỏ, không bỏ sót tổn thương:

– Xác định tính chất của u và đánh giá mức độ xâm lấn

– Tổn thương khác nếu có tại các bộ phận lân cận như hạch bạch huyết vùng, gan,…

– Đánh giá vị trí tổn thương

– Mức độ ngấm thuốc, tình trạng thoát thuốc nếu có chảy máu do tổn thương

Bệnh viện Quốc tế Becamex điều trị hầu hết các bệnh về thận – tiết niệu, là một trong những cơ sở y tế có thể phẫu thuật bệnh lý u thận bằng nội soi, đem lại giá trị to lớn về mặt sức khỏe. Ngoài việc thăm khám khi có triệu chứng bất thường, thăm khám định kì mỗi 6 tháng hoặc 1 năm là biện pháp tốt nhất để chăm sóc sức khỏe của chính mình.

Quí vị khách hàng vui lòng đặt lịch hẹn với bác sĩ chuyên khoa theo số điện thoại 0274 3 681 681 phím 2 trong giờ hành chính.

Bạn đang xem bài viết Bài Giảng Chẩn Đoán Hình Ảnh Trong Ung Thư Phổi trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!