Xem Nhiều 5/2023 #️ Các Phương Pháp Điều Trị Bệnh Thalassemia Ở Trẻ Em # Top 10 Trend | Brandsquatet.com

Xem Nhiều 5/2023 # Các Phương Pháp Điều Trị Bệnh Thalassemia Ở Trẻ Em # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Phương Pháp Điều Trị Bệnh Thalassemia Ở Trẻ Em mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Minh Tuấn – Bác sĩ Nhi – Khoa Nhi – Sơ sinh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ Tuấn đã có trên 27 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhi khoa và từng là Phó khoa Nhi Tổng hợp – Bệnh viện Phụ sản nhi Đà Nẵng. Thế mạnh của bác là điều trị bệnh lý miễn dịch, dị ứng ở trẻ em, tư vấn bệnh lý thận tiết niệu, thần kinh, huyết học, nội tiết trẻ em.

Và Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Thành Tâm – Bác sĩ Nhi khoa – Khoa Nhi – Sơ sinh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ Tâm đã có 15 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Nhi khoa.

Bệnh thalassemia ở trẻ em gây ra thiếu máu tán huyết, được xem là gánh nặng của gia đình và cộng đồng, gây ra hệ lụy nghiêm trọng đến giống nòi. Việc chữa thiếu máu huyết tán đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và sự tuân thủ từ người bệnh.

1. Bệnh thalassemia có chữa được không?

Bệnh thalassemia bản chất là một loại bệnh thiếu máu mang tính di truyền. Bệnh thalassemia có chữa được không tùy thuộc vào tình trạng bệnh của từng bệnh nhân, đối khi không nhất thiết phải điều trị. Người bệnh cần thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán đối với bệnh thalassemia, từ đó bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp chữa thiếu máu huyết tán phù hợp, tùy vào loại và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Những người mắc phải thể thiếu máu alpha hoặc beta của thalassemia thường có triệu chứng nhẹ hoặc không biểu hiện triệu chứng thì sẽ cần ít hoặc không cần phải điều trị. Còn đối với trường hợp nặng hơn, các phương pháp thường được dùng trong điều trị là: Truyền máu, điều trị thải sắt, cắt lách và ghép tế bào gốc tạo máu.

2. Các phương pháp chữa thiếu máu huyết tán

Hiện nay, các phương pháp chính được dùng trong điều trị bệnh thalassemia bao gồm:

2.1. Truyền máu

Các hemoglobin có trong hồng cầu là một protein giàu chất sắt. Vì vậy, việc truyền máu thường xuyên lại vô tình dẫn đến tích tụ chất sắt trong máu. Hiện tượng này gọi là quá tải sắt, gây ra tổn thương gan, tim và các bộ phận khác trên cơ thể.

Để ngăn ngừa các biến chứng kể trên, bác sĩ phải sử dụng liệu pháp thải sắt để loại bỏ lượng sắt dư thừa ra khỏi cơ thể. Nên tiến hành thải sắt khi ferritine huyết thanh đạt trên 1000 ng/mL, thường là sau khi truyền khoảng 20 đơn vị hồng cầu lắng sẽ gây ra tình trạng này.

2.3. Cắt lách chữa thiếu máu huyết tán

Cắt lách chỉ được áp dụng khi truyền máu kém hiệu quả hoặc lách quá to, gây đau đớn, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh.

2.4. Ghép tế bào gốc tạo máu (ghép tủy)

Phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu được áp dụng chữa thiếu máu huyết tán mức độ nặng, hiện đang là phương pháp tiên tiến nhất có khả năng chữa khỏi bệnh và đã được sử dụng tại một số bệnh viện lớn đầu ngành tại Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khó tìm được người phù hợp đồng ý cho tế bào gốc.

Thalassemia không phải là loại bệnh lý lây nhiễm như các bệnh lao, viêm gan… mà là bệnh di truyền do bệnh nhân khi sinh ra được nhận cả hai gen bệnh của bố và mẹ.

Nếu hai người mang gen bệnh mức độ nhẹ kết hôn với nhau, khi mang thai sinh con có 25% khả năng con mắc bệnh thalassemia mức độ nặng, do bộ gen của con đã nhận lấy cả gen bệnh của cả bố và mẹ truyền cho; 50% khả năng con sẽ mắc bệnh với mức độ nhẹ do nhận được một gen bệnh từ bố hoặc từ mẹ truyền cho; 25% còn lại con tránh được nguy cơ mắc bệnh. Để biết được con có mang gen bệnh hay không, cách duy nhất là thực hiện các biện pháp phòng bệnh như: Tầm soát và phòng tránh bệnh từ sớm, sàng lọc phát hiện bệnh sớm cho thai nhi.

3. Làm thế nào hạn chế bệnh thalassemia?

Các cặp vợ chồng kết hôn khi chuẩn bị có thai hoặc đang mang thai, đặc biệt là với các gia đình đã có người thân mắc bệnh thalassemia nên được tư vấn và chẩn đoán tiền hôn nhân.

Nếu cả chồng và vợ cùng mang một thể bệnh thalassemia kết hôn với nhau thì nên được tư vấn kỹ khả năng mắc bệnh ở con trước khi dự định có thai. Nếu đã quyết định có thai, người mẹ nên được chẩn đoán trước sinh khi thai nhi được 12 – 18 tuần tuổi, tại các cơ sở y tế chuyên sản khoa, huyết học và di truyền.

Thalassemia tuy gây ra hậu quả nặng nề nhưng là bệnh hoàn toàn có thể phòng tránh được. Do đó, việc tìm hiểu thông tin và được tư vấn, tầm soát gen bệnh từ sớm, trước khi kết hôn hoặc trước khi sinh sẽ hạn chế được nguy cơ sinh ra những đứa trẻ có mang gen hoặc mắc bệnh, góp phần đảm bảo chất lượng dân số cho toàn cộng đồng.

Là lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:

Quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu về Nhi khoa: gồm các chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm – tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.

Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám – chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,… theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành

Kỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh – sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.

Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Ung Thư Ở Trẻ Em – Dấu Hiệu, Các Phương Pháp Chẩn Đoán Và Điều Trị

Ung thư ở trẻ em – dấu hiệu, các phương pháp chẩn đoán và điều trị

Error message

Deprecated function: The each() function is deprecated. This message will be suppressed on further calls in _menu_load_objects() (line 579 of /home/vjsonline/GIT/vjs/main_website/includes/menu.inc).

Tác giả: Dương Thị Nhung

Trường Đại học Nghiên cứu Quốc gia về Hạt nhân “MEPhI” (Liên bang Nga)

Mỗi năm trên thế giới có hơn 300.000 trẻ em được chẩn đoán  mắc ung thư. Đó là bệnh phổ biến nhất gây tử vong cho trẻ em tại Mỹ (1). Bệnh ung thư cũng như các bệnh thông thường khác, nếu được chẩn đoán kịp thời và kết hợp những phương pháp điều trị phù hợp sẽ cải thiện tỷ lệ sống của trẻ mắc bệnh.

1. Những dấu hiệu ung thư ở trẻ em (2)

Các triệu chứng và biểu hiện của trẻ bị ung thư có thể được miêu tả bởi cụm từ “CHILD CANCER”:

– Continued – Liên tục giảm cân mà không rõ nguyên nhân.

– Headaches – Thường xuyên đau đầu và nôn mửa vào buổi sáng sớm.

– Increased swelling – Tình trạng viêm mạn tính hay đau dai dẳng ở vị trí các khớp xương vùng lưng hoặc chân.

– Lump – U bướu xuất hiện, đặc biệt  ở vùng bụng, cổ, ngực, xương chậu hay nách.

– Development – Sự phát triển của  nhiều vết thâm tím, chảy máu hoặc phát ban.

– Constant – Nhiễm trùng liên tục, thường xuyên, hoặc dai dẳng.

– A whitish color – Có màu trắng ở sau đồng tử của mắt

– Nausea – Tình trạng nôn, buồn nôn dai dẳng.

– Constant – Trạng thái mệt mỏi, xanh xao.

– Eye – Thị lực thay đổi đột ngột thường xuyên và dai dẳng.

– Recurring or persistent – Sốt dai dẳng và định kỳ mà không rõ nguyên nhân.

2. Phương pháp chẩn đoán và thăm khám (3)

– Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu định kỳ cho biết số lượng các loại tế bào máu khác nhau trong cơ thể. Khi số lượng một số loại tế bào quá cao hay quá thấp có thể  là chỉ dấu đối với những loại ung thư nhất định.

– Chọc dò tủy xương và sinh thiết: vị trí thường áp dụng là vùng xương chậu 2 bên. Sau thủ thuật,  bác sĩ sẽ lấy phần tủy xương thu được phân tích và đọc kết quả ở phòng thí nghiệm.

HÌnh 1. Thủ thuật chọc dò dịch não tủy (Ảnh: Internet)

– Chọc dò dịch não tủy: bác sĩ sử dụng một kim tiêm để lấy mẫu của dịch não tủy vùng thắt lưng (CSF- cerebrospinal fluid) để tìm các tế bào ung thư, máu hoặc các marker khối u (chất chỉ điểm gợi ý ung thư).

– Siêu âm: sử dụng sóng âm để tạo ra hình ảnh của các cơ quan nội tạng.

– Chụp cắt lớp vi tính (CT hay CAT) sử dụng tia X để dựng hình các cơ quan qua các mặt cắt khác nhau. Một vài thế hệ máy mới có thể dựng lại hình ảnh ba chiều giúp bác sĩ có cái nhìn tổng quan hơn về các bất thường trong cơ thể. CT-scan được sử dụng để xác định vị trí, kích thước cũng như mức độ xâm lấn của khối u với các cơ quan lân cận và tình trạng di căn xa.

– Chụp cộng hưởng từ (MRI): sử dụng từ trường, không phải tia X, để cung cấp những hình ảnh chi tiết của cơ thể. Cộng hưởng từ cũng có thể được sử dụng để xác định kích thước của khối u. Một loại thuốc màu đặc biệt được gọi là thuốc cản từ được truyền vào cơ thể trước khi chụp để tạo ra sự tương phản giữa các mô trong cơ thể, từ đó giúp bác sĩ đánh giá chính xác hơn tổn thương.

– Chụp PET-Positron Emission Tomography, hay PET-CT. Nguyên lý tạo hình của PET-CT tương tự như CT-scan. Một lượng nhỏ đường phóng xạ sẽ được tiêm vào cơ thể bệnh nhân. Lượng đường này sẽ được sử dụng bởi các tế bào sử dụng nhiều năng lượng nhất (tế bào ung thư), nên nó hấp thụ lượng phóng xạ nhiều hơn. Sau đó, máy quét sẽ phát hiện ra các vị trí trong cơ thể hấp thụ hợp chất này ở mức độ cao. Từ đó chỉ điểm cơ quan nghi ngờ bị thương tổn ung thư.

– Sử dụng đồng vị phóng xạ: một lượng chất nhỏ phóng xạ (được gọi là chất đánh dấu) được tiêm vào cơ thể và sau đó được theo dõi bởi một camera đặc biệt hoặc tia X để quan sát nơi mà hợp chất đi tới. Phương pháp này có thể phát hiện những sự bất thường ở gan, não, xương, thận và những tổ chức khác.

3. Các phương pháp điều trị ung thư ở trẻ em

Việc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư ở trẻ phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, giai đoạn ung thư và cơ sở vật chất của mỗi trung tâm y tế. Các phương pháp điều trị ung thư có thể kể tới bao gồm:

– Phẫu thuật: là cắt bỏ toàn bộ khối u và xung quanh khối u. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các tế bào ung thư có thể di căn xa mà bằng mắt thường chúng ta không thể nhận biết. Để giải quyết triệt để, bác sĩ đưa ra các khuyến nghị kèm theo: hóa trị, xạ trị hay các phương pháp điều trị khác (4).

– Hóa trị: sử dụng thuốc để tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự phát triển và phân chia của các tế bào ung thư. Các loại thuốc hóa trị giúp làm co lại hoặc giới hạn kích thước của các khối u ung thư. Chúng cũng có thể hỗ trợ ngăn ngừa sự lây lan ung thư sang các bộ phận khác của cơ thể (5).

Hình 2. Hóa trị qua đường tĩnh mạch (Ảnh: Internet)

Thuốc hóa trị được đưa vào cơ thể bằng 2 phương pháp phổ biến là qua đường tĩnh mạch hoặc đường uống. Chế độ và lịch trình hóa trị thường bao gồm một số chu kỳ trong  khoảng thời gian nhất định. Bệnh nhân có thể điều trị bằng một hoặc vài loại thuốc hóa trị cùng lúc..

Các tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc vào từng cá nhân, loại thuốc và liều lượng sử dụng. Nhìn chung, các tác dụng phụ là mỏi mệt, nguy cơ nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, chán ăn và tiêu chảy (4).

– Xạ trị: sử dụng chùm tia X năng lượng cao hay các hạt tích điện (proton, electron..) để tiêu diệt các tế bào ung thư. Việc chọn mức năng lượng và loại chùm tia (tia X hay hạt tích điện) phụ thuộc vào độ sâu, vị trí và tính chất của khối u.

Loại xạ trị phổ biến nhất là xạ trị bằng chùm tia ngoài (external-beam). Chùm tia sẽ được phát ra từ máy gia tốc tuyến tính (tia X hoặc electron) hoặc từ cyclotron ( chùm proton) đến cơ thể. Ngoài ra còn có xạ trị áp sát (brachytherapy), khi sử dụng phương pháp này chất phóng xạ sẽ được bịt kín vào trong kim tiêm, dạng hạt, dây hoặc ống và sau đó được đặt trực tiếp hoặc gần khối u (6).

Các tác dụng phụ của xạ trị bao gồm mệt mỏi, phản ứng da nhẹ, đau bụng và tiêu chảy. Đa số các tác dụng phụ sẽ biến mất khi việc điều trị kết thúc.

Ngoài ba phương pháp chính nêu trên, điều trị ung thư còn được tiến hành bằng các phương pháp khác như: Boron Neutron Capture Therapy, Hyperthermia, liệu pháp miễn dịch…

1. https://www.acco.org/us-childhood-cancer-statistics/

2. https://www.cancer.net/cancer-types/childhood-cancer/symptoms-and-signs

3. https://www.cancer.net/cancer-types/childhood-cancer/diagnosis

4. https://www.cancer.net/cancer-types/childhood-cancer/treatment-options

5. https://www.health.harvard.edu/cancer/chemotherapy

6. https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/brachytherapy

Cập nhật (23/8/2018): Sửa lại “ống tiêm tĩnh mạch IV” thành “đường tĩnh mạch” (tiêm tĩnh mạch) trong chú thích ở hình 2 (IV infusion). VJS mong bạn đọc thứ lỗi vì sự bất tiện này. 

Cách Điều Trị Bệnh Hen Suyễn Ở Trẻ Em Bằng Phương Pháp Tự Nhiên

Hen suyễn hay hen phế quản ở trẻ em ngày càng tăng, cứ 20 năm tỷ lệ hen trẻ em tăng lên 2 – 3 lần, ghi nhận tại chúng tôi trung bình cứ 10 trẻ thì có 3 trẻ bị hen. Nhưng thực tế cho thấy, còn nhiều bậc phụ huynh chưa có kiến thức về bệnh, còn chủ quan chưa điều trị đúng cách cho trẻ.

Ngoài cho trẻ đi khám tại chuyên khoa hô hấp và tuân thủ điều trị, các bậc phụ huynh có thể tham khảo một số phương pháp từ tự nhiên giúp cải thiện tình trạng bệnh của trẻ.

Hen suyễn ở trẻ là gì?

Hen là tình trạng viêm mạn tính đường thở với sự tham gia của nhiều tế bào và thành phần tế nào làm tăng tính đáp ứng đường thở (co thắt, phù nền, tăng tiết đờm) gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí thở làm xuất hiện các dấu hiệu khò khè, khó thở, nặng ngực và ho tái diễn nhiều lần, thường xảy ra ban đêm và sáng sớm.

Hen trẻ em đặc biệt là ở trẻ em < 5 tuổi thường khó chẩn đoán xác định, điều trị cũng có nhiều khó khăn vì những lý do sau:

+ Nguyên nhân khò khè ở trẻ rất đang dạng và khó xác định, đặc biệt khò khè ở trẻ < 1 tuổi thường dễ nhầm với viêm tiểu phế quản. Việc chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khò khè khác rất phức tạp.

+ Triệu chứng hen ở trẻ nhỏ không điển hình, khó xác định.

+ Các thăm dò cận lâm sàng đặc biệt là chức năng hô hấp rất khó thực hiện vì trẻ nhỏ chưa biết hợp tác.

+ Việc tuân thủ điều trị cũng như thực thi các biện pháp kiểm soát hen ở trẻ < 5 tuổi còn gặp nhiều khó khăn.

Các loại, phân loại hen phế quản ở trẻ

Độ nặng

Gián đoạn

Dai dẳng

Nhẹ

Vừa

Nặng

Triệu chứng ban ngày

<= 2 lần/tuần

Hàng ngày

Cả ngày

Thức giấc về đêm

Không

1-2 lần/tháng

3-4 lần/tháng

Dùng thuốc cắt cơn tác dụng nhanh để cải thiện triệu chứng

< 2 lần/tuần

Hàng ngày

Vài lần mỗi ngày

Ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày

Không

Đôi khi

Ảnh hưởng không thường xuyên

Ảnh hưởng thường xuyên

Các triệu chứng của hen suyễn ở trẻ

Để chẩn đoán hen trẻ em dưới 5 tuổi cần dựa vào bệnh sử, triệu chứng lâm sàng kết hợp với cận lâm sàng, lưu ý xem xét các chẩn đoán phân biệt khác. 

Theo tài liệu hướng dẫn chẩn đoán hen của Bộ Y tế thì có thể cân nhắc chẩn đoán hen ở trẻ trong các trường hợp sau:

– Có khò khè kèm 1 trong các triệu chứng ho hay khó thở – Các triệu chứng này tái phát thường xuyên – Nặng hơn về đêm và sáng sớm – Xảy ra khi gắn sức, cười, khóc hay tiếp xúc với khói thuốc lá, không khí lạnh, thú nuôi…. – Xảy ra khi không có nhiễm khuẩn hô hấp (viêm mũi họng, viêm phế quản…) – Có tiền sử dị ứng – Có tiền sử gia đình có người bị hen dị ứng – Có ran rít/ngáy khi nghe phổi – Đáp ứng với thuốc điều trị hen

Điều trị hen suyễn tự nhiên như thế nào

Đánh giá chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ là một trong những bước đầu tiên để quản lý các triệu chứng hen suyễn ở trẻ.

Dị ứng thực phẩm là nguyên nhân phổ biến gây nên các vụ tấn công của bệnh hen suyễn, với những trẻ em bị dị ứng với sữa, trứng và các sản phẩm sữa khác.

Thực phẩm chế biến và trái cây tươi và rau quả đã được phun thuốc trừ sâu, cũng có thể gây ra hen suyễn.

Hãy cố gắng đừng cho trẻ ăn quá nhiều thực phẩm chế biến và những thực phẩm hữu cơ. Nên ăn các thức ăn từ tự nhiên như rau quả giàu vitamin C và beta-carotene, góp phần trung hòa các gốc tự do, qua đó giúp giảm cơn suyễn.

Khuyến khích con bạn có thói quen uống ít nhất một ly nước đầy cách vài tiếng đồng hồ trong ngày.    

Chế độ ăn uống

Tránh cho trẻ ăn thực phẩm có chứa chất béo không bão hòa. Thay vào đó, cung cấp cho trẻ một chế độ ăn uống có nhiều omega-3 fatty acid. Nghiên cứu cho thấy các loại dầu tìm thấy trong cá hồi, cá trích, cá thu và cá mòi có các tính chất chống viêm có hiệu quả trong việc giảm triệu chứng hen suyễn. Nấu ăn với dầu ôliu nguyên chất là một lựa chọn tốt cho sức khỏe. Một số nghiên cứu cho thấy loại thực phẩm giàu magiê có thể giúp thư giãn phế quản.    

Phòng ngừa / Giải pháp

Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với môi trường mà có thể gây kích ứng đường hô hấp như: khói, bụi hóa chất, nước hoa nặng, lông thú, bụi và nấm mốc. Hãy giữ cho nhà của bạn thông thoáng và chống bụi. Cài đặt một hệ thống lọc không khí có thể giúp giảm triệu chứng hen suyễn của con bạn. Đưa con bạn đi chích ngừa cúm mỗi năm để kháng lại các virus gây cảm lạnh và cúm có thể làm cho các triệu chứng hen suyễn nặng hơn. Ngoài ra khuyến khích cho con bạn thường xuyên rửa tay để ngăn chặn sự lây lan của vi trùng. Hủy bỏ bất kỳ hồ nước tù đọng gần nhà của bạn, đặc biệt ở những khu vực trẻ chơi – Những nơi mà vi rút và vi khuẩn có thể sinh sản.    

Những nguyên nhân khác

Tổng đài bác sĩ tư vấn và theo dõi điều trị 1800 5454 35

Tổng hợp  

Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn

Họ tên Số điện thoại

Phương Pháp Điều Trị Ung Thư Máu Ở Trẻ Em Hiệu Quả Nhất

Hãy hiểu về ung thư máu ở trẻ em trước để có thể phát hiện sớm căn bệnh này

Chính vì sự nguy hiểm của ung thư máu đối với trẻ em. Vì vậy, các bậc làm cha mẹ cần tìm hiểu về dấu hiệu nhận biết cũng như tác hại của căn bệnh này.

Ung thư máu là một dạng bệnh từ tuyến tủy. Đây là cơ quan sản sinh ra tế bào gốc, máu và tế bào miễn dịch. Bạch cầu hoặc tế bào lympho của người bệnh sẽ sản sinh một cách quá mức mà không có sự kiểm soát. Để nuôi các tế bào miễn dịch này, nguồn dinh dưỡng từ trong máu sẽ bị hấp thu cạn kiệt.

Đến khi cạn kiệt hết nguồn dinh dưỡng. Bạch cầu sẽ ăn luôn hồng cầu khiến cho người bệnh bị thiếu máu và suy kiệt. Tệ hơn nữa, bạch cầu hoặc tế bào lympho khi được sản sinh quá mức. Nó sẽ làm nghẽn tủy khiến cho tủy xương khó sản xuất các tế bào máu, các tế bào gốc khác. Lúc này người bệnh sẽ mắc chứng thiếu hồng cầu trầm trọng, suy kiệt cơ thể mà chết.

Triệu chứng bệnh ung thư máu ở trẻ em cũng tương tư như người lớn. Nếu bạn thấy trẻ có những dấu hiệu sau thì phải đưa trẻ đi khám bệnh ngay:

– Phần xương các khớp của trẻ bị đau nhức, mỏi mệt như người già.

– Tại vùng bẹn, cổ hay nhiều vị trí khác xuất hiện hạch bạch huyết to một cách bất thường.

– Cơ thể trẻ mệt mỏi, đuối sức, không năng động như các trẻ khác.

– Trẻ hay bị chảy máu cam vô cớ.

– Trẻ hay bị sốt nhưng lại không bị cảm hay bệnh nào khác.

– Trẻ hay có cảm giác chán ăn và đau bụng vô cớ.

Biết tìm phương pháp điều trị ung thư máu ở trẻ em ở đâu hữu hiệu?

Bệnh ung thư như một nỗi bất hạnh đối với người bệnh và thân nhân. Đối với trẻ em thì lại càng bất hạnh hơn vì các em còn quá nhỏ. Hơn nữa, cách điều trị ung thư với trẻ cũng khó hơn nhiều so với người lớn.

💡 Những phương pháp điều trị ung thư máu ở trẻ em trước đây có phù hợp hay không?

Hầu hết các phương pháp điều trị ung thư trước đây như vật lý trị liệu, hóa trị, xạ trị, phẫu thuật đều mang đến tác dụng phụ làm cho cơ thể suy yếu. Các bác sĩ đều cân nhắc về sức khỏe người bệnh trước khi cho tiến hành một l iệu pháp điều trị ung thư nào đó.

Bạn đã hiểu người lớn đôi khi còn nguy hiểm đến tính mạng khi dùng các liệu pháp điều trị này, huống hồ là với thể chất trẻ em. Hầu hết các liệu pháp điều trị ung thư trước đây đều hạn chế sử dụng cho trẻ. Phương pháp điều trị ung thư máu ở trẻ em được dùng cao nhất là hóa trị liệu với liều lượng cực thấp. Dù vậy, đôi khi cũng có những trường hợp đáng tiếc xảy đến cho trẻ. Trong đó ít nhất trẻ cũng bị tác dụng phụ như rụng tóc, cơ thể suy yếu.

💡 Phương pháp điều trị ung thư máu bằng liệu pháp miễn dịch

Đây là phương pháp điều trị ung thư đạt giải Nobel Y học năm 2018. Cơ chế của liệu pháp này là sử dụng chính hệ miễn dịch của cơ thể. Từ đó, có thể diệt được tế bào ung thư. Cơ chế này bao gồm 2 nguyên tắc:

– Tăng sinh tế bào gốc để ngăn chặn quá trình xâm nhập của tế bào ung thư.

– Tăng cường chức năng kháng nguyên của tế bào miễn dịch để diệt tế bào ung thư.

Để thực hiện cơ chế này, tế bào miễn dịch sẽ được tách ra từ máu của bệnh nhân. Sau đó chúng sẽ được nuôi dưỡng để nhân số lượng và tăng cường thêm khả năng tiết ra kháng thể phù hợp để diệt tế bào ung thư. Lợi thế của liệu pháp này là hệ miễn dịch tự nhiên chỉ diệt đúng tế bào ung thư mà không diệt tế bào bình thường. Vì vậy không làm người bệnh bị suy kiệt, ít có tác dụng phụ nguy hại.

Như vậy, liệu pháp miễn dịch hoàn toàn có thể trở thành phương pháp điều trị ung thư máu ở trẻ em trong tương lai. Hiện tại phương pháp này còn quá mới. Vậy nên đối tượng được phép điều trị vẫn còn giới hạn để chờ đợi thêm kết quả. Hy vọng trong tương lai không xa, liệu pháp miễn dịch sẽ hoàn thiện hơn. Từ đó những trẻ em mắc bệnh ung thư máu cũng có thể được điều trị.

Kết

Mặc dù ung thư máu là bệnh cực kỳ nguy hiểm ở trẻ em. Nhưng thật ra nếu cha mẹ phát hiện sớm và có phương pháp điều trị ung thư máu ở trẻ em sớm thì tỉ lệ sống sót của trẻ đến 85%. Do đó, bạn nên đọc lại bài viết này cẩn thận, ghi nhớ những dấu hiệu nhận biết ung thư máu ở trẻ. Từ đó có thể điều trị sớm nhất.

Bạn đang xem bài viết Các Phương Pháp Điều Trị Bệnh Thalassemia Ở Trẻ Em trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!