Cập nhật thông tin chi tiết về Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tai mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kiểm tra tai định kỳ phát hiện và điều trị bệnh ung thư tai kịp thờiUng thư tai là một loại u ác tính hiếm gặp trong ung thư đầu mặt cổ. Ung thư có thể phát triển ở bất kỳ từ cấu trúc nào của tai.
Người bệnh phát hiện thấy một khối cứng, to bằng nốt ruồi, sần sùi ở vành tai, dái tai hoặc ở ống tai ngoài, hoặc thấy vướng vướng, ngứa ngứa nên hay cho tay vào tai để gãi, cậy làm cho khối này rất dễ chảy máu.
Nguyên nhân gây ung thư tai
Các nhà nghiên cứu chưa chắc chắn về nguyên nhân gây ung thư tai. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư tai bao gồm:
Da sáng màu làm tăng nguy cơ ung thư da của bạn nói chung
Phơi nắng không thoa kem chống nắng hoặc thoa không đủ sẽ làm tăng nguy cơ ung thư da của bạn, từ đó có thể dẫn đến ung thư tai
Người có tiền sử thường xuyên bị nhiễm trùng tai, viêm tai
Lớn tuổi: Một số loại ung thư tai sẽ phổ biến hơn ở những người lớn tuổi. Ung thư biểu mô tế bào vảy là loại ung thư xương thái dương thường gặp nhất ở độ tuổi 70.
Ung thư tai gồm 2 loại
Ung thư tai được chia thành 2 loại, mỗi loại ung thư tai sẽ có triệu chứng và cách điều trị phù hợp:
1. Ung thư tai ngoài
Ung thư tai ngoài thường gặp ở người trong độ tuổi 40 – 50 tuổi. Bệnh gặp nhiều ở nam giới hơn nữ giới.
Khởi phát triệu chứng của bệnh thường nghèo nàn, không được biết đến.
Lúc đầu chỉ là hột hay sùi nhỏ ở vành tai, dái tai hay ở nắp tai.
Sùi ngày càng to và lan rộng gây ra thâm nhiễm ở quanh, sau thành sùi loét, hoại tử kèm theo bội nhiễm.
Đau tai là triệu chứng ban đầu, về sau khi sùi bắt đầu loét thì triệu chứng chính là đau dữ dội, lan tỏa gây đau và nhức ½ đầu. Nhất là khi u lan vào ống tai gây đau dữ dội ảnh hưởng đến quá trình nhai.
U cũng dễ chảy máu, hiếm thấy khi di căn.
Điều trị ung thư tai ngoài
Tia xạ là chủ yếu. Nếu u ở vành, nắp tai có thể phẫu thuật để lấy bỏ kết hợp với tia xạ để cho kết quả tốt. U ở ống tai kết quả tia xạ cũng rất hạn chế.
2. Ung thư tai giữa
Ung thư tai giữa thường gặp ở người nhiều tuổi, trung bình ở độ tuổi 50. Tỷ lệ nam nữ mắc bệnh là ngang nhau.
Triệu chứng của bệnh chủ yếu gặp trong các trường hợp chảy mủ tai mạn hoặc đã phẫu thuật xương chũm.
Chảy tai thường lẫn máu, có máu đen trong tai, có mùi hôi rõ
Nghe kém thế tiếp âm, ngay cả khi trong tai chưa có ảnh hưởng, không có dấu hiệu tiền đình
Đau tai lúc đầu có thể ít nhưng sau đau tai là những cơn đau dữ dội lan ra nửa đầu là triệu chứng quan trọng
Khám tai thấy thùng tai có polyp hay tổ chức sùi, chạm vào rất dễ chảy máu, sùi có thể lan tận ốc tai ngoài
Liệt mặt ngoại biên thường ở giai đoạn muộn những cũng có khi xuất hiện khá sớm
Ở giai đoạn cuối bệnh có thể gây tổn thương nặng hơn tới các dây thần kinh sọ não khác. Khi có những triệu chứng kể trên, người bệnh nên đi khám Tai Mũi Họng sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Điều trị ung thư tai giữa
Tia xạ: Thường dùng quang tuyến X và cobalt nhằm hạn chế thâm nhiễm, giảm đau, kết hợp với phẫu thuật.
Phẫu thuật: Phải làm khoét chũm tiệt căn nhằm lấy hết khối u, dẫn lưu tốt, giảm đau và chảy máu, tạo điều kiện để tia xạ có hiệu quả.
Bệnh nhân ung thư tai thường phải tiến hành điều trị tia xạ kết hợp phẫu thuật – Ảnh: PixabayDự phòng ung thư tai
Phòng bệnh trong bệnh ung thư tai rất khó khăn do chưa biết được nguyên nhân chính xác của bệnh này, nhưng một số nghiên cứu thấy rằng ung thư tai xuất hiện chủ yếu trên cơ sở một bệnh lý viêm nhiễm mãn tính vùng tai ngoài hoặc tai giữa, chính vì vậy điều trị sớm khi bệnh nhân bị viêm tai là vấn đề đặt ra hàng đầu.
Nếu phát hiện có những biểu hiện bất thường vùng tai, bạn cần đi khám chuyên khoa Tai Mũi Họng để có được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời. Bạn nên đi kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần nếu có nghi ngờ.
Ung thư tai khám và điều trị với các bác sĩ đầu ngành
Tuy là một loại ung thư hiếm gặp trong bệnh học Tai Mũi Họng, nhưng với những trường hợp mắc ung thư tai nếu không kịp thời phát hiện, điều trị bệnh sẽ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh.
Tại Hà Nội, người bệnh có thể thăm khám và điều trị các bệnh về tai tại: Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Bạch Mai, khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Quân đội 108, khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện An Việt …
Người bệnh có thể đặt lịch khám với các bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng giỏi thông qua BookingCare để tránh phải chờ đợi, được khám theo lịch mà mình tự chọn. Ngoài ra, có thể đăng ký tư vấn từ xa qua Video để được định hướng điều trị ban đầu.
Sự Thật, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tai
Cục u ở cổ – Hầu hết các cục u phát triển ở cổ đều lành tính (không ung thư). Tuy nhiên, nếu cục u không biến mất sau hơn 2 tuần, không gây đau hoặc liên tục phát triển thì cần được bác sĩ kiểm tra.
Cục u ở cổ có thể hình thành khi mắc ung thư mũi, ung thư tuyến giáp và ung thư hạch bạch huyết cũng như các loại ung thư tai-mũi-họng (TMH) khác. Vị trí của cục u ở cổ có thể gợi ý về nguyên nhân hình thành cục u. Ví dụ, cục u ở phần dưới phía trước cổ có thể bắt nguồn từ tuyến giáp, đặc biệt nếu cục u dịch chuyển lên xuống khi nuốt. Không phải tất cả các cục u ở cổ đều là dấu hiệu của ung thư mà tình trạng này còn xảy ra do những nguyên nhân khác như có tuyến bị viêm. Tuy nhiên, dù có phải ung thư hay không thì bệnh nhân vẫn cần đến khám bác sĩ nếu bị nổi cục u ở cổ.
Chảy máu mũi – Chảy máu mũi thường xảy ra do tổn thương niêm mạc mũi, chủ yếu do thời tiết hanh khô, nhiễm trùng hoặc dị ứng, khiến mọi người chà xát hoặc gãi mũi nhiều hơn. Tuy nhiên, chảy máu mũi cũng có thể là dấu hiệu của ung thư mũi, đặc biệt là khi máu mũi chảy liên tục, xuất hiện với lượng nhỏ hoặc đi kèm với cơn đau đầu hoặc có mùi bất thường, khi đó cần phải đi khám bác sĩ. Máu mũi đôi khi có thể chảy ngược vào cổ họng, khiến đờm bị dính máu.
Sưng hoặc loét trong miệng – Nếu vùng bị sưng, loét hoặc đau trong miệng không khỏi trong vòng một tuần thì cần được bác sĩ kiểm tra. Việc khám bác sĩ càng quan trọng hơn nếu cục u cũng xuất hiện ở cổ. Vết loét xuất hiện rồi biến mất ở những vùng khác nhau trong miệng thường không phải là ung thư và được gọi là loét áp tơ.
Khàn tiếng – Khàn tiếng có thể xảy ra khi mắc ung thư thanh quản, và cũng có thể là dấu hiệu của ung thư tuyến giáp. Lý do là vì các dây thần kinh nối với dây thanh nằm ngay sau tuyến giáp và có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng ung thư trong tuyến giáp. Hầu hết các trường hợp thay đổi giọng nói không phải là do ung thư, tuy nhiên, nếu bị khàn tiếng kéo dài thì cần được bác sĩ kiểm tra.
Khó nuốt – Cảm giác có vật thể mắc kẹt trong họng, hay thậm chí là khó nuốt thức ăn, có thể là dấu hiệu của ung thư họng và cần được bác sĩ kiểm tra. Có thể cần thực hiện X-quang khi nuốt hoặc nội soi thực quản (kiểm tra trực tiếp ống dẫn thức ăn bằng ống nội soi) để xác định nguyên nhân.
Việc này có thể được thực hiện tại bệnh viện bằng cách sử dụng kỹ thuật nội soi thực quản qua đường mũi (TNE). Kỹ thuật này bao gồm việc đưa một camera mảnh và mềm qua đường mũi để quan sát thực quản và dạ dày khi bệnh nhân tỉnh táo.
Đau hoặc tắc nghẽn trong tai – Đau hoặc tắc nghẽn trong tai không phải lúc nào cũng có nghĩa là tai có vấn đề mà tình trạng này còn có thể xảy ra do bệnh lý hoặc u trong mũi hoặc họng. Ung thư mũi có thể có triệu chứng duy nhất là tai bị tắc nghẽn hoặc đôi khi là cảm giác đau hoặc khó chịu xung quanh tai không rõ nguyên nhân. Kiểm tra tai sẽ giúp phân biệt giữa vấn đề xảy ra trong tai hoặc ở vùng xung quanh tai.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Vú
Ung thư vú là ung thư thường gặp và gây tử vong nhiều nhất ở phụ nữ. Trên thế giới hằng năm có hơn 1.000.000 phụ nữ được chẩn đoán ung thư vú. Xuất độ ung thư vú có tăng nhưng tỉ lệ tử vong giảm do có nhiều tiến bộ trong tầm soát, chẩn đoán và điều trị. Ung thư vú xuất hiện khi vài tế bào vú bắt đầu tăng trưởng bất thường, các tế bào này sinh sôi nhanh hơn các tế bào lành và tụ lại thành khối bướu. Thường ung thư mọc từ các tế bào của ống dẫn sữa (gọi là ung thư ống dẫn – chiếm 80%), cũng có thể từ mô tuyến gọi là các tiểu thùy (ung thư tiểu thùy – chiếm 10%) hoặc từ các loại tế bào khác trong vú hiếm gặp hơn. Các tế bào ung thư có thể lan tràn đến các hạch lymphô vùng nách và di căn xa đến các nơi khác trong cơ thể. Hiện nay, trên thế giới tỉ lệ sống còn ung thư vú đã tăng lên, nhờ chẩn đoán sớm, các phương pháp điều trị mới và biết rõ căn bệnh hơn. Ngày càng có nhiều bệnh nhân được điều trị bảo tồn tuyến vú hoặc tái tạo tuyến vú sau đoạn nhũ trả lại hình dáng của tuyến vú, niềm kêu hãnh của nữ tính. 1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ Nguyên nhân ung thư vú chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố nguy cơ làm gia tăng ung thư vú. – Yếu tố di truyền: có mẹ, chị bị ung thư vú đặc biệt lúc tuổi trẻ, nguy cơ ung thư vú tăng lên. Khoảng 5-10% ung thư vú liên hệ tới các đột biến gen truyền qua nhiều thế hệ trong một gia đình. Hiện tại, đã xác định được vài gen đột biến. Đặc biệt hai gen BRCA1 (Breast cancer gene 1) và BRCA2 (Breast cancer gene 2) gia tăng nguy cơ ung thư vú lẫn ung thư buồng trứng. Đột biến gene BRCA là yếu tố tiên đoán mắc ung thư vú mạnh nhất, với nguy cơ tích lũy ung thư vú tăng theo tuổi, từ 3% ở 30 tuổi tăng lên 85% ở 70 tuổi. – Tuổi: nguy cơ ung thư vú tăng dần theo tuổi, nhưng dưới 30 tuổi nguy cơ này không đáng kể. – Bệnh lý: một số bệnh lý tuyến vú có trước như bệnh tuyến xơ hóa, bướu nhú, tăng sản ống tuyến vú không điển hình có thể làm gia tăng nguy cơ ung thư vú. 2. Chẩn đoán Tình huống mắc bệnh Tình huống sớm Bệnh nhân được phát hiện qua tầm soát bằng nhũ ảnh, qua khám sức khỏe định kỳ, thường là sau khi siêu âm. Tình huống thường gặp Cục trong vú hoặc tiết dịch núm vú một bên là triệu chứng thường gặp. Tình huống trễ Bướu tiến triển tại chỗ làm da vú dầy lên hoặc biến đổi, dấu da cam, da co kéo, núm vú bị lún hoặc xù xì. Xuất hiện hạch nách hoặc hạch trên xương đòn. Giai đoạn di căn lan tràn có thể gặp các triệu chứng như khó thở, gãy xương, báng bụng … Chẩn đoán (định bệnh) Bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, khai thác tiền căn cá nhân về các yếu tố nguy cơ ung thư vú, cũng như tiền căn ung thư gia đình của bệnh nhân. Thăm khám tuyến vú và hạch nách xem coi một cục trong vú khả năng lành hay ác và cho các xét nghiệm để chẩn đoán. Nhũ ảnh (chụp hình vú bằng X-quang) Nhũ ảnh được chỉ định trong chẩn đoán và tầm soát ung thư vú. Đây là một phương pháp tầm soát có giá trị và đã chứng minh góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong ung thư vú. Hình ảnh bất thường chủ yếu của vú mà nhủ ảnh tìm được là các chấm vôi li ti và các khối (cục). Hình dạng và cách sắp xếp các đốm vôi li ti có thể giúp bác sĩ X-quang cân nhắc xem có phải là ung thư hay không. Khi các đốm vôi li ti chưa đủ để cần phải làm sinh thiết, bác sĩ sẽ đề nghị theo dõi và làm lại nhũ ảnh ở thời điểm thích hợp. Nhiều khi các đốm vôi li ti khiến nghi ngờ ung thư, phải làm sinh thiết. Tương tự, hình ảnh các khối (cục) trên phim vú cũng có thể là lành hoặc ác, bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên xử trí phù hợp. Siêu âm vú Siêu âm vú là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh quan trọng sau nhũ ảnh. Siêu âm cho biết thêm tính chất của khối (cục) khó xác định trên nhũ ảnh. Siêu âm vú thường được chỉ định, đặc biệt ở các bệnh nhân trẻ có mô vú dày để phân biệt ung thư và các khối (cục) lành tính. Siêu âm được chỉ định để phát hiện di căn hạch nách. Ngoài ra, siêu âm có thể hướng dẫn sinh thiết hoặc chọc hút thử tế bào (gọi là FNA) để chẩn đoán. MRI vú MRI vú được chỉ định cho một số tình huống bệnh đặc biệt khi nhũ ảnh nghi ngờ có ung thư vú tiềm ẩn, nhiều khối (cục), di căn hạch nách chưa rõ nguồn gốc. MRI có thể được thực hiện cho các bệnh nhân có đậm độ mô vú dày, tầm soát ung thư vú có tính gia đình và đánh giá giai đoạn bệnh trước mổ (đặc biệt là ung thư dạng tiểu thùy). MRI vú có thể được sử dụng ở bệnh nhân có đặt túi độn vú. Ngoài ra, MRI vú còn có thể hướng dẫn sinh thiết khi không thấy tổn thương trên nhũ ảnh hoặc siêu âm vú. Hình cắt lớp positron (Positron Emission Tomography: PET) Hiện nay PET và PET/CT được chỉ định khi các phương tiện hình ảnh khác không xác định được trong ung thư vú di căn, PET có thể hỗ trợ đánh giá sự lan tràn của bệnh và có thể giúp thay đổi xử trí ở một số bệnh nhân. Sinh thiết Đa số các u vú phát hiện qua thăm khám hoặc qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đều được chỉ định sinh thiết để quyết định hướng xử trí. Có nhiều phương pháp sinh thiết có các ưu điểm và hạn chế khác nhau như: chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (Fine needle Aspiration: FNA), sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn của siêu âm, sinh thiết qua định vị bằng kim dây trên nhũ ảnh, sinh thiết dưới hướng dẫn MRI, sinh thiết mở lấy trọn bướu hoặc một phần bướu. Sự lựa chọn phương pháp sinh thiết nào tùy thuộc vào mức độ nghi ngờ ác tính, kích thước, vị trí bướu, phương tiện sẵn có và ý thích của bệnh nhân.
Giai đoạn bệnh và độ ác tính Giai đoạn bệnh được tính theo khối bướu lớn cỡ nào và có ăn lan tới đâu gồm các giai đoạn 0, I, II, III và IV. Giai đoạn 0 rất sớm, chưa xâm lấn. Giai đoạn I, II ung thư xâm lấn giai đoạn sớm. Giai đoạn III ung thư xâm lấn, tiến triển tại chỗ. Giai đoạn IV đã lan tràn hay di căn xa. Độ ác tính gồm grad thấp (độ 1) các tế bào ung thư lớn chậm, grad trung bình (độ 2) và grad cao (độ 3) các tế bào ung thư lớn nhanh. 3. Điều trị Các phương pháp điều trị chuẩn là phẫu trị, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nội tiết và liệu pháp sinh học (nhắm trúng đích). Bác sĩ cân nhắc tình hình của người bệnh mà phối hợp vài phương pháp dựa vào các yếu tố như: ung thư vú loại gì, kích thướu bướu cỡ nào, ở giai đoạn mấy, tế bào ung thư có grad cao hay thấp, người bệnh đã mãn kinh chưa, tình trạng của các thụ thể đặc biệt ER, PR, HER2 và sức khỏe chung của người bệnh. Phẫu trị Liệu pháp bảo tồn vú: bác sĩ cắt rộng khối bướu (lấy khối bướu và một viền an toàn mô lành xung quanh) kết hợp với xạ trị sau mổ áp dụng cho các bướu nhỏ. Đoạn nhũ tận gốc biến đổi (Phẫu thuật Patey): đoạn nhũ lấy trọn tuyến vú, nạo nhiều hạch nách cùng bên vú. Tái tạo vú tức thì: ngay sau đoạn nhũ, bệnh nhân được tái tạo lại hình dáng tuyến vú bằng mô tự thân (vạt cơ lưng, vạt cơ thẳng bụng, vạt ở mông, đùi) hoặc với túi độn (túi nước muối hoặc silicon
Xạ trị Xạ trị là dùng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Thường dùng là xạ trị ngoài, một máy xạ phát chùm tia đúng vào tuyến vú. Xạ trị luôn được dùng sau mổ bảo tồn vú dành cho các ung thư vú giai đoạn sớm. Sau đoạn nhũ thực hiện cho các khối bướu lớn hoặc có hạch di căn. Hóa trị Hóa trị là dùng thuốc giết các tế bào ung thư. Sau mổ nếu có nguy cơ tái phát hoặc di căn, bác sĩ dùng hóa trị gọi là hóa trị hỗ trợ. Hóa trị cũng dùng điều trị những người bệnh có ung thư lan tràn trong cơ thể. Tác dụng phụ của hóa trị gồm rụng lông tóc, nôn mửa, mệt mỏi và dễ nhiễm trùng. Hiếm gặp hơn: mãn kinh sớm, hại tim thận và các dây thần kinh ngoại biên. Liệu pháp nội tiết Các bác sĩ xếp ung thư vú theo nhóm có thụ thể estrogen dương (ER+), thụ thể progesteron dương (PR+) hoặc thuộc nhóm ER- và PR-. Liệu pháp nội tiết được dùng khi ung thư vú nhạy với hormon, nhóm ER+, PR+. Tamoxifen (thuốc kháng estrogen) ngăn không cho estrogen gắn vào thụ thể trên bề mặt tế bào ung thư, làm tế bào ung thư chậm tăng trưởng và chết đi. Các thuốc ức chế men aromatase gồm Anastrozole (Arimidex), Letrozole (Femara) và Exemestane (Aromasin), ngăn cơ thể làm ra estrogen ở phụ nữ mãn kinh. Gần đây, Fulvestran (Faslodex), thuốc khóa thụ thể estrogen đã được chứng minh hiệu quả tốt cho bệnh nhân mãn kinh bị ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính. Hóa trị hoặc liệu pháp nội tiết hỗ trợ sau mổ nhằm làm giảm nguy cơ tái phát. Lựa chọn hóa trị hay nội tiết dựa vào: người bệnh mãn kinh hay chưa, phân nhóm sinh học (xét nghiệm tình trạng thụ thể ER, PR, HER2), độ ác tính (grad), kích thước bướu, giai đoạn bệnh. Liệu pháp sinh học (nhắm trúng đích) Xáo trộn gen HER2 tạo ra loại thụ thể đặc biệt gọi là HER2 cho biết liệu pháp nhắm trúng đích dùng có hiệu quả hay không. Trastuzumab (Herceptin) là một liệu pháp nhắm đích phân tử HER2. Khoảng 25% bệnh nhân ung thư vú có đột biến gen HER2. Trastuzumab gắn chặt để trói tay HER2, không cho ung thư phát triển. Nếu không có HER2, ung thư vú không nhạy với Herceptin. Hiện nay, có thêm nhiều thuốc mới như Pertuzumab, T-DM1, Lapatinib, Everolimus… Theo dõi Sau điều trị bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ để bác sĩ thăm khám, làm các xét nghiệm thích hợp tùy theo giai đoạn bệnh và phương pháp điều trị nhằm phát hiện và xử trí các trường hợp tái phát, tác dụng phụ và các di chứng của điều trị, cũng như hướng dẫn dinh dưỡng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Thường các bác sĩ khuyên nên chụp nhũ ảnh hằng năm và tái khám mỗi 3-6 tháng cho 3 năm đầu, 6-12 tháng cho 2 năm tiếp theo và 12 tháng cho các năm sau đó. Sống còn và dự hậu Dự hậu ung thư vú thay đổi tùy theo giai đoạn bệnh, loại mô học, độ ác tính, tình trạng di căn hạch và các dấu hiện sinh học của bướu: ER, PR và HER2. Ung thư vú có tỉ lệ sống còn tương đối tốt hơn các ung thư khác. Sống còn 5 năm khoảng 81%. Tỉ lệ sống còn cao ở các nước phát triển (từ 58% đến 81%) và tỉ lệ này thấp hơn ở các nước đang phát triển (từ 32% đến 67%). Kết luận Các chị em phụ nữ hãy “lắng nghe” cơ thể, hiểu rõ bộ ngực mình, khi có dấu hiệu bất thường nên đi khám ngay tại các cơ sở điều trị chuyên khoa. Tránh một số cách trị bệnh không đúng như đắp thuốc rút mủ, lấy cùi, giặt lá cây hoặc chích lể làm bệnh bùng lên thì chỉ còn cách trị tạm bợ và dự hậu rất xấu. Các bác sĩ chuyên khoa phối hợp phẫu – xạ – hóa trị và liệu pháp sinh học thật nhuần nhuyễn phù hợp với từng người bệnh, giúp cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm nhiều người khỏi bệnh, ung thư vú giai đoạn trễ và lan tràn kéo dài sống còn và tăng chất lượng cuộc sống. Hiện tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ đã triển khai đầy đủ các phương pháp chẩn đoán và điều trị ung thư vú.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Phổi
Cùng với đó, những tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng có nhiều phương pháp mới và hiệu quả hơn trong chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả căn bệnh này: chụp cắt lớp liều thấp, soi khí phế quản, phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm đích, liệu pháp miễn dịch.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh:
NNK, Tại các nước phát triển, 90% số ca tử vong do ung thư phổi ở nam giới trong năm 2000 được cho là do hút thuốc, tỉ lệ này đối với phụ nữ là 70%. Hút thuốc cũng là nguyên nhân của khoảng 85% số ca mắc bệnh.
Radon là một loại khí không màu, không mùi được tạo ra từ hoạt động phân rã chất phóng xạ radi là sản phẩm phân rã của urani và được tìm thấy trong lớp vỏ Trái Đất. Các sản phẩm phân rã của quá trình phóng xạ ion hóa vật chất di truyền, gây ra những sự đột biến mà đôi khi chuyển đổi thành ung thư.
Amiăng là loại chất có thể gây ra nhiều loại bệnh ở phổi khác nhau, trong đó có ung thư phổi. Hút thuốc lá và amiăng có ảnh hưởng kết hợp trong việc dẫn tới sự hình thành ung thư phổi.
Di truyền
Một số sản phẩm của sự cháy (cháy không hoàn toàn, than đá [khí thải phát ra trong nhà từ việc đốt than], khí hóa than, dầu nhựa than đá, than cốc, bồ hóng, khí thải động cơ diesel)
Một số khí độc (metyl ete [dùng trong công nghiệp], Bis-(clorometyl) ete, mù tạc lưu huỳnh, MOPP [ hỗn hợp vincristin-prednison-mù tạc nitơ-procarbazin ], hơi sơn)
Chẩn đoán:
Triệu chứng lâm sàng:
Giai đoạn sớm thường không có triệu chứng
Giai đoạn muộn có một số triệu chứng
Đường hô hấp: ho, ho ra máu, khò khè, khàn giọng, khó thở.
Triệu chứng toàn thân: sụt cân, mệt mỏi, móng tay dùi trống.
Triệu chứng do ung thư di căn, chèn ép: đau nhức xương, đau đầu, nuốt khó, phù áo khoát, liệt 2 chân do u chèn ép tủy, yếu nữa người do di căn não, viêm phổi do u gây bít tắt. Các cơ quan ung thư phổi di căn thường gặp đó là não, xương, tuyến thượng thận, phổi còn lại, gan, màng ngoài tim, và thận.
Chẩn đoán ung thư phổi:
Khám lâm sàng: phát hiện hạch vùng cổ, nách, triệu chứng phổi, triệu chứng di căn.
Xquang phổi thường quy:
Hình ảnh U phổi trên Xquang
Phát hiện và đánh giá đặc điểm khối u nhu mô phổi
Phát hiện xâm lấn thành ngực
Đánh giá hạch, xâm lấn vùng rốn phổi hai bên và trung thất
Phát hiện các vùng xẹp phổi và viêm phổi do khối u
Phát hiện tràn dịch màng phổi
Siêu âm:
Phát hiện tràn dịch màng phổi, hướng dẫn chọc dò, chọc hút dịch
Hướng dẫn sinh thiết khối u sát thành ngực, đánh giá xâm lấn vào thành ngực, sinh thiết khối trung thất trước, trên
CT scanner đa dãy:
Phát hiện khối u
Đánh giá khí quản, phế quản chính
Phát hiện xâm lấn thành ngực
Đánh giá xâm lấn, hạch rốn phổi, trung thất
Đánh giá xâm lấn mạch máu
Phát hiện di căn
Định vị và hướng dẫn sinh thiết khối u
MRI:
Đánh giá xâm lấn thành ngực, rãnh liên thùy
Phát hiện/đánh giá xâm lấn trung thất, cột sống, ống sống
Đánh giá hạch rốn phổi và trung thất ở những bệnh nhân mà CT không rõ ràng, có chống chỉ định tiêm thuốc cản quang (chụp CT) Diffusion MRI
Phân biệt khối u nằm trong vùng phổi xẹp, xác định vi trí sinh thiết • Phát hiện di căn não, cột sống, tuyến thượng thận.
PET /CT, PET /MRI:
Phát hiện hạch di căn rốn phổi trung thất và di căn xa Với đội nhạy và đặc hiệu cao hơn CT thường qui: 70 và 50 so với 89 và 94)
Theo dõi điều trị: Phẫu thuật, tia xạ, Hóa trị
Xét nghiệm tế bào học: nhằm mục đích tìm xem có tế bào ung thư trong dịch màng phổi, dịch phế quản, hạch, dịch màng tim.
Xét nghiệm giải phẫu bệnh: Tiêu chẩn vàng trong chẩn đoán bệnh ung thư. Có các loại:
Ung thư phổi tế bào nhỏ
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: ung thư biểu mô gai, ung thư biểu mô tuyến, ung thư tế bào lớn,…
Các loại khác: Lymhôm, ung thư mô liên kết, ung thư di căn phổi.
Xét nghiệm hóa mô miễn dịch: Xác định nguồn gốc tế bào trong hợp khó xác định, ứng dụng xét nghiệm PDL1 ứng dụng trong liệu pháp miễn dịch.
Xét nghiệm gen: Một trong tiến bộ trong ứng dụng chẩn đoán điều trị nhắm đích, như đột biến gen EGFR, ALK, ROS, Braf,…
3. Điều trị
Phẫu thuật
Hiệu quả điều trị cao khi bệnh giai đoạn sớm.
Có thể phẫu thuật nội soi
Phương pháp: cắt 1 phần phổi hoặc 1 bên phổi.
Hóa trị
Điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật một số trường hợp
Phối hợp cùng xạ trị
Hóa trị trong các giai đoạn III, IV
Đường dùng có nhiều lựa chọn phù hợp thể trạng người bệnh: truyền tĩnh mạch, uống. Ứng dụng hóa trị liều thấp cho bệnh nhân lớn tuổi, thể trạng kém.
Xạ trị
Một số trường hợp quá giai đoạn phẫu thuật, bệnh chưa di căn
Sau hóa trị, u còn tồn lưu
Chỉ định cho bệnh nhân thể trạng tốt, với mô phỏng 3D hoặc bằng PET/CT sẽ hạn chế tác dụng phụ.
Điều trị nhắm đích:
Hiệu quả điều trị cao
Có thể sử dụng cho bệnh nhân thể trạng kém, lớn tuổi
Tác dụng phụ ít
Các thuốc: Genifenib, Erlotinib, Afatinib, Osimetinib,…
Điều kiện có đột biến EGFR nhạy thuốc
Thường nhóm bệnh nhân có tie lệ đột biến cao: dân tộc châu Á, Phụ nữ, không hút thuốc lá, giải phẫu bệnh ung thư biễu mô tuyến.
Điều trị miễn dịch:
Phương pháp điều trị mới, hiệu quả cao so các phương pháp khác bệnh nhân giai đoạn di căn xa.
Sống còn kéo dài, tỉ lệ đáp ứng cao
Chi phí đắt.
Biểu hiện PDL1 càng cao càng hiệu quả.
4. Dự phòng
Phòng tránh các yếu tố nguy cơ, đặc biệt hút thuốc lá (chủ động và thụ động), không khí thoáng đảng, đeo bảo hộ lao động đúng.
Khám sức khỏe định kì: đặc biệt người có yếu tố nguy cơ cao nên tầm soát sớm ung thư phổi.
5.Kết luận: Hiện tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ đã triển khai đầy đủ phương pháp chẩn đoán và điều trị ung thư Phổi. “ Hãy lắng nghe bản thân nói, để phát hiện sớm bệnh ung thư”
Hiện tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ đã triển khai đầy đủ phương pháp chẩn đoán và điều trị ung thư Phổi.“ Hãy lắng nghe bản thân nói, để phát hiện sớm bệnh ung thư”
Bạn đang xem bài viết Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tai trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!