Cập nhật thông tin chi tiết về Điều Trị Ung Thư Hạ Họng Giai Đoạn Tiến Triển Bằng Hóa Chất Kết Hợp Xạ Trị Gia Tốt Tại Bệnh Viện Bạch Mai mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Theo hiệp hội quốc tế chống ung thư (UICC) ung thư hạ họng xuất hiện theo 3 vùng: xoang lê, vùng sau nhẫn phễu và vùng thành sau hạ họng. Ở giai đoạn sớm, tổn thương hay gặp tại một vùng giải phẫu nhưng ở giai đoạn muộn thường lan sang vùng thanh quản và khó phân biệt xuất phát điểm. Chỉ định và tiên lượng hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí tổn thương cũng như giai đoạn bệnh. Nếu như ung thư thanh quản có tiên lượng tốt thì ung thư hạ họng có tiên lượng rất xấu, điều trị rất khó khăn. Xu hướng hiện nay là tăng cường điều trị bảo tồn thanh quản, giảm thiểu phẫu thuật tàn phá lớn ảnh hưởng đến chức năng sinh lý thanh quản, vì vậy điều trị bằng xạ trị gia tốc và kết hợp hoá chất là phương pháp được lựa chọn mang lại kết quả điều trị tốt cho những bệnh nhân ung thư hạ họng giai đoạn muộn không thể phẫu thuật.
Bệnh sử:
Hai tháng trước vào viện, bệnh nhân xuất hiện nuốt vướng tăng dần, kèm theo đau tức ngực, không lan, không nôn, không sốt, không khó thở. Bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Bạch Mai được nội soi thực quản- dạ dày- tá tràng phát hiện: cách cung răng trên khoảng 23cm có đám niêm mạc lần sần khoảng 1,5 cm, cách cung răng cửa 33 cm có đám niêm mạc khác màu với xung quanh khoảng 2,5 cm, cách cung răng cửa khoảng 34 cm có đám niêm mạc khác màu khoảng 1 cm, hố thanh thiệt có tổ chức sùi, sinh thiết tổ chức vòm, chẩn đoán mô bệnh học: Ung thư biểu mô vảy không sừng hoá, chưa đánh giá được xâm nhập. Bệnh nhân được nhập viện trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – bệnh viện Bạch Mai để chẩn đoán và điều trị.
Khám bệnh nhân lúc vào viện:
– Bệnh nhân tỉnh, Glasgow 15 điểm
– Thể trang trung bình, cao: 163cm, nặng: 70kg
– Nuốt vướng, đau ngực không lan
– Hạch ngoại vi không sờ thấy
– Mạch: 82 lần/phút, nhiệt độ: 37 0 C, huyết áp: 130/70 mmHg
– Tim đều, T1, T2 rõ, phổi rì rào phế nang rõ, không rale
– Các cơ quan khác chưa phát hiện bất thường
Bệnh nhân được chỉ định làm các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán:
– Xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hoá máu, chức năng gan thận bình thường.
– Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u: CEA: 4,35 ng/ml
– Nội soi thực quản- dạ dày- tá tràng: cách cung răng trên khoảng 23cm có đám niêm mạc lần sần khoảng 1,5cm, cách cung răng cửa 33cm có đám niêm mạc khác màu với xung quanh khoảng 2,5cm, cách cung răng cửa khoảng 34cm có đám niêm mạc khác màu khoảng 1 cm, hố thanh thiệt có tổ chức sùi.
– Siêu âm vùng cổ: Hạch vùng cổ 2 bên
– Sinh thiết tổn thương hố lưỡi thanh thiệt: ung thư biểu mô vảy không sừng hoá, chưa đánh giá được xâm nhập.
– Sinh thiết thực quản: Loạn sản biểu mô vảy độ cao
– Chụp cộng hưởng từ vùng cổ có tiêm thuốc đối quang từ: hình ảnh dày khu trú không đều hạ họng- thực quản đoạn đầu tạo thành khối kích thước 19x22mm, ngấm thuốc mạnh sau tiêm, nhiều hạch dọc theo động mạch cảnh 2 bên, kích thước 12x8mm, hạch ngấm thuốc mạnh sau tiêm.
Hình 2: Hình ảnh chụp cộng hưởng từ vùng cổ: khối u vùng hạ họng và hạch cổ 2 bên
Hình 3 Hình ảnh chụp PET/CT cho thấy khối u hạ họng trái kích thước 1,6 x2,4 cm, tăng hấp thu FDG max SUV=7,39
Hình 4 : Hình ảnh chụp PET/CT cho thấy Hạch cảnh giữa trái kích thước 1,1×0,9cm tăng hấp thu FDG, max SUV= 5,7 (vòng tròn đỏ). Hạch cảnh giữa phải kích thước 0,8×0,7 cm, tăng hấp thu FDG, max SUV= 3,09. (vòng tròn vàng)
Hình 5 : Hình ảnh chụp PET/CT cho thấy niêm mạc thực quản đoạn 1/3 dưới tăng hấp thu FDG, max SUV=4,42
Chẩn đoán giai đoạn: T3 N2 M0, giai đoạn IV
Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa
– Docetacel 75mg/m 2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
– Cisplatin 75mg/m 2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 21 ngày
Sau điều trị 3 chu kỳ hoá chất:
– Nội soi tai mũi họng: Ung thư hạ họng đã hoá chất hiện không thấy khối vùng hạ họng.
– Hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng
Trước điều trị : Cách cung răng trên khoảng 23cm, 33cm, 34cm có đám niêm mạc lần sần, khác màu, hố thanh thiệt có tổ chức sùi
Hình 6: Hình ảnh nội soi thực quản dạ dày trước và sau điều trị
– Hình ảnh chụp PET/CT sau điều trị:
Hình ảnh trước điều trị
Hình ảnh sau điều trị
U thành sau hạ họng trái kích thước 1.6 x 2.4 cm, tăng hấp thu FDG, max SUV = 7.39 (vòng tròn đỏ)
U thành sau hạ họng trái giảm kích thước, tăng hấp thu FDG, max SUV = 2.58 (vòng tròn vàng)
Hạch cảnh giữa trái kích thước 1,1×0,9cm tằng hấp thu FDG, max SUV= 5,7 (vòng tròn đỏ). Hạch cảnh giữa phải kích thước 0,8×0,7 cm, tăng hấp thu FDG, max SUV= 3,09. (vòng tròn vàng)
Không còn thấy các hạch cổ tăng hấp thu FDG
Hình 7: Hình ảnh chụp PET/CT trước và sau điều trị
Hướng điều trị: Bệnh nhân được hội chẩn điều trị hóa xạ trị triệt căn.
Điều Trị Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Giai Đoạn Tiến Triển Bằng Thuốc Điều Trị Đích Tại Bệnh Viện Bạch Mai
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển bằng thuốc điều trị đích tại bệnh viện Bạch Mai
GS.TS Mai Trọng Khoa, TS Phạm Cẩm Phương, BS Lê Viết Nam
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai
Ung thư phổi là một trong những ung thư phổ biến nhất về tỉ lệ mắc, đồng thời cũng là nguyên nhân tử vong do ung thư hàng đầu ở Việt Nam, cũng như trên phạm vi toàn thế giới hiện nay. Theo WHO năm 2008, trên thê giới có 1,61 triệu người mới mắc ( đứng hàng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư tiền liệt tuyến). tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ nhất với 1,38 triệu người tử vong do ung thư phổi. Tại Việt Nam ung thư phổi đứng hàng thứ 2 cả về tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử vong. Trong ung thư phổi thì ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm 80 – 85%.
Một tỷ lệ lớn bệnh nhân ung thư phổi được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, vì thế việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Điều trị ung thư phổi giai đoạn muộn cần phải phối hợp điều trị đa mô thức, kết hợp hóa chất, xạ trị, chăm sóc triệu chứng… Đặc biệt ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, những phát hiện mới trong lĩnh vực y sinh học di truyền, người ta đã phát hiện được những đột biến ở mức độ phân tử, các phương pháp điều trị nhắm trúng đích mang lại một lựa chọn mới trong kết hợp điều trị đa mô thức ung thư phổi, mang lại kết quả tốt cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển.
Bệnh nhân N.T.M.P, nữ 64 tuổi vào viện ngày 15/7/2016 vì đau cột sống cổ.
4 tháng trước vào viện bệnh nhân xuất hiện đau cột sống cổ, đau lan sang tay trái, kèm theo bệnh nhân có ho khan, ho nhiều về chiều, không sốt. Bệnh nhân đi khám tại bệnh viện Bạch Mai được chụp MRI cột sống cổ: có hình ảnh tổn thương cột sống cổ dạng thứ phát C2-C4, và phát hiện khối u thùy đỉnh phổi phải kích thước 3×5 cm. à Bệnh nhân được nhập viện trung tâm hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai.
Bệnh nhân được nội soi phế quản: không phát hiện bất thường. Sau đó bệnh nhân được tiến hành sinh thiết u phổi phải xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính: tổn thương viêm mạn tính.
Sau đó bệnh nhân được chuyển đến bệnh viện phổi trung ương điều trị theo hướng lao phổi, lao xương nhưng không đỡ, bệnh nhân đau cột sống cổ tăng, kèm theo xuất hiện hạch thượng đòn phải, bệnh nhân được xét nghiệm tế bào học hạch thượng đòn: tổn thương ung thư di căn hạch à Bệnh viện phổi trung ương chuyển lại Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai, sau đó chuyển trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu điều trị tiếp.
Khám bệnh nhân lúc vào viện:
– BN tỉnh, G: 15đ
– Thể trạng trung bình, cao: 151cm, nặng: 51kg.
– Đau cột sống cổ nhiều, lan xuống tay trái
– Hạch thượng đòn phải kích thước 1cm, chắc, di động, không đau.
– M: 85l/p; HA: 120 / 70mmHg
– Tim đều, rì rào phế nang hai bên phổi rõ, không có rale
– Các bộ phận khác: chưa phát hiện bất thường.
Các xét nghiệm cận lâm sàng:
– Xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hóa máu, chức năng gan thận bình thường.
– Xét nghiệm chất chỉ điểm u tăng cao:
CEA: 58,14 ng/ml
CA19-9: 1000 U/ml
CA12-5: 93,48 U/ml
Cyfra 21-1: 35,31 ng/ml
Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết hạch thượng đòn phải, kết quả mô bệnh học và nhuộm hóa mô miễn dịch phù hợp với ung thư biểu mô di căn hạch gợi ý nguyên phát từ đại tràng, mật tụy.
Sau đó bệnh nhân được tiến hành nội soi đại tràng: Từ manh tràng tới đại tràng sigma có nhiều ổ tôn thương sùi loét, kích thước khoảng 0,3 cm, có những vị trí có cầu niêm mạc rõ, hình ảnh dạng tổn thương di căn.
Sinh thiết qua nội soi đại tràng cho kết quả: Hình ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch phù hợp với nguyên phát tại phổi.
Chụp PET/CT với F-18 FDG đánh giá:
U thùy trên phổi phải kích thước: 6,5×3,8cm, max SUV=14,55. Tổn thương thứ phát: màng phổi phải, nhu mô phổi trái, hạch cổ + hạch thượng đòn + hạch nách 2 bên, hạch trung thất, tuyến thượng thận hai bên, hạch ổ bụng, tổn thương gan + xương + phần mềm đa ổ tăng hấp thu 18-FDG mạnh.
Xét nghiệm đột biến gen EGFR: Đột biến LREA Deletions trên exon 19 của gen EGFR.
Điều trị:
– Điều trị Gefitinib ( Iressa 250mg) uống hàng ngày.
Kết quả sau điều trị:
– Xét nghiệm chất chỉ điểm u:
– Hình ảnh chụp PET/CT sau điều trị:
– Chụp cộng hưởng từ sau điều trị: Nguồn: chúng tôi
Điều Trị U Mô Đệm Đường Tiêu Hóa (Gist) Bằng Phẫu Thuật Và Điều Trị Đích Tại Bệnh Viện Bạch Mai
CA LÂM SÀNG: ĐIỀU TRỊ U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA (GIST) BẰNG PHẪU THUẬT VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÍCH TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
GS.TS. Mai Trọng Khoa, BSNT. Tống Thị Huyền, PGS. TS. Phạm Cẩm Phương
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
U mô đệm đường tiêu hóa (GastroIntestinal Stromal Tumor – GIST) là dạng sarcom mô mềm đường tiêu hóa chiếm tỉ lệ 1-3% các u ác tính của dạ dày ruột. U mô đệm đường tiêu hóa thường xuất phát từ niêm mạc dạ dày hoặc ruột có xu hướng phát triển ra ngoài ống tiêu hóa.
Vị trí u hay gặp nhất là dạ dày, sau đó là ruột non và đại trực tràng. Khoảng 85-95% bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hóa có biểu hiện CD117 trong tế bào u, và 3-5% có đột biến PDGFR kích hoạt thụ thể tyrosine kinase gây ra sự tăng trưởng của các tế bào u. Chính điều này là cơ sở cho điều trị đích ở bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hóa, nhằm cải thiện thời gian bệnh tái phát và thời gian sống còn toàn bộ.
1.Hành chính
Họ tên bệnh nhân: Nguyễn Thị Q. M., nữ, 68 tuổi
Địa chỉ: Tây Hồ – Hà Nội
Vào viện: tháng 9/2020
Lý do vào viện: khám sức khỏe định kỳ phát hiện u hạ vị
2.Tiền sử:
Bản thân:
Tăng huyết áp 3 năm điều trị thường xuyên bằng Valsartan 80mg/ngày.
Mổ u hạ vị cách 5 năm, giải phẫu bệnh không thấy tổn thương ác tính
Dị ứng với Penicillin
Gia đình: Khỏe mạnh
3.Bệnh sử: Cách vào viện 3 tuần, bệnh nhân đi khám sức khỏe định kỳ, siêu âm ổ bụng phát hiện khối u hạ vị, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng phát hiện khối u vị trí hố buồng trứng phải kích thước 91x52mm bệnh nhân được nhập viện khoa Ngoại tổng hợp phẫu thuật cắt u hạ vị, mô bệnh học sau mổ: u mô đệm đường tiêu hóa nguy cơ cao. Sau phẫu thuật ổn định, bệnh nhân nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.
4.Khám lúc vào viện:
– Bệnh nhân tỉnh, Glasgow: 15 điểm
– Thể trạng trung bình, cao: 148cm, nặng: 48kg.
– Không sốt, không đau bụng
– Hạch ngoại vi không sờ thấy
– Vết mổ đường trắng giữa dưới rốn khô, liền tốt
– Tim đều, mạch: 85lần/phút; Huyết áp: 130 /80mmHg
– Phổi rì rào phế nang rõ, không có rale
– Bụng mềm, gan lách không sờ thấy
– Các bộ phận khác: chưa phát hiện bất thường
5.Cận lâm sàng:
–Xét nghiệm máu: Huyết học, đông máu cơ bản, sinh hóa máu bình thường
- Xét nghiệm chất chỉ điểm u: CEA: 1,91ng/ml
- Vi sinh: HIV Ab âm tính, HbsAg âm tính, HCV Ab âm tính
- Xạ hình xương: viêm thoái hóa khớp gối trái
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực:
Hình ảnh chụp CT lồng ngực: không phát hiện tổn thương bất thường
- Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: vị trí hố buồng trứng trên dây chằng rộng bên phải có khối tỷ trọng không đồng nhất, ranh giới rõ, kích thước 91x52mm.
Hình ảnh cắt lớp vi tính ổ bụng: có khối u ở hố buồng trứng trên dây chằng rộng bên phải có khối tỷ trọng không đồng nhất, ranh giới rõ, kích thước 91x52mm.
Bệnh nhân đã được tiến hành phẫu thuật cắt u hạ vị là một khối u xuất phát ở đoạn giữa ruột non, dính đại tràng sigma kích thước 12x10x8cm, một khối u kích thước 15x15x10mm phía trên khối u chính 30cm
Mô bệnh học: U mô đệm đường tiêu hóa nguy cơ cao
6.Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định: U mô đệm đường tiêu hóa tại ruột non đã phẫu thuật nguy cơ cao, CD117 dương tính/Tăng huyết áp – Dị ứng Penicillin giai đoạn T3N0M0
Giải phẫu bệnh: U mô đệm đường tiêu hóa nguy cơ cao, CD117 dương tính
Hướng điều trị: Bổ trợ bằng Imatinib 400mg/ngày
Tóm lại: Trong thực hành lâm sàng với những bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hóa bên cạnh phẫu thuật là phương pháp điều trị quan trọng, cơ bản thì với kinase như là KIT, PDGFRA có ý nghĩa quan trọng trong điều trị bổ trợ ở những bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ trung bình, nguy cơ cao hay bệnh tái phát. Do vậy, trong điều trị u mô đệm đường tiêu hóa việc phân loại mức độ nguy cơ tái phát, di căn dựa vào vị trí khối u, kích thước u, tỉ lệ nhân chia đóng vai trò quan trọng không kém để định hướng điều trị cho bệnh nhân nhằm kéo dài thời gian sống còn toàn bộ và giảm nguy cơ tái phát, di căn.
Tìm Hiểu Về Xạ Trị Trong Mổ Ung Thư Di Căn Cột Sống Tại Bệnh Viện Bạch Mai
Cắt toàn bộ bàng quang là một phẫu thuật điều trị tiệt căn ung thư bàng quang. Phẫu thuật này bao gồm cắt toàn bộ bàng quang, tuyến tiền liệt, hai túi tinh và nạo vét hạch ở nam giới. Cắt toàn bộ bàng quang, nạo vét hạch chậu ở nữ. Phẫu thuật này thường kèm với các phẫu thuật chuyển dòng nước tiểu hoặc tạo hình bàng quang.
I. ĐẠI CƯƠNG
Cắt toàn bộ bàng quang là một phẫu thuật điều trị tiệt căn ung thư bàng quang. Phẫu thuật này bao gồm cắt toàn bộ bàng quang, tuyến tiền liệt, hai túi tinh và nạo vét hạch ở nam giới. Cắt toàn bộ bàng quang, nạo vét hạch chậu ở nữ. Phẫu thuật này thường kèm với các phẫu thuật chuyển dòng nước tiểu hoặc tạo hình bàng quang.
II. CHỈ ĐỊNH
– Ung thư bàng quang giai đoạn II, III. – Một số trường hợp ung thư giai đoạn I, nhưng nhiều khối lan tỏa, tái phát nhanh, độ ác tính cao cũng có chỉ định cắt toàn bộ bàng quang.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Ung thư bàng quang giai đoạn IV, u xâm lấn vào khung chậu, các mạch máu lớn.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện – Hai bác sĩ phẫu thuật: một phẫu thuật viên chính và hai phụ – Hai điều dưỡng: 1 điều dưỡng đưa dụng cụ, một phục phụ bên ngoài. 2. Phương tiện Một bộ dụng cụ đại phẫu. Kéo mổ, kẹp phẫu tích, kìm cặp kim dài. Panh dài cặp mạch máu 10 chiếc. Chỉ liền kim prolene, vicryl số 0, 2.0, 3.0, 4.0. Chuẩn bị sẵn một bộ dụng cụ phẫu thuật cơ bản, một bộ dụng cụ phẫu thuật sinh dục – tiết niệu dài, một bộ dụng cụ phẫu thuật sinh dục – tiết niệu siêu – dài, một bộ dụng cụ phẫu thuật tiết niệu – sinh dục nhỏ; Các dụng cụ đặc biệt cho phẫu thuật dạ dày – ruột; 3. Người bệnh 27 – Phải giành ưu tiên cho việc đánh giá tình trạng phổi của người bệnh: – Phải truyền máu nếu có tình trạng thiếu máu và albumin – Trước phẫu thuật, hãy chọn hai vị trí có thể thay thế lẫn nhau để tạo lỗ miệng niệu quản mở ra ngoài da cho người bệnh ở tư thế ngồi và tư thế đứng, rồi đánh dấu các vị trí này, bằng cách dùng mũi kim để gạch thành vết xước trên da của người bệnh ở các vị trí đó – Cho người bệnh đi tất nịt ở chân hoặc đi ủng khí ép vào tối hôm trước phẫu thuật, giữ nguyên tất hoặc ủng cho tới khi người bệnh có thể hoàn toàn di chuyển được. -Chuẩn bị cho ruột về mặt cơ học 4. Hồ sơ bệnh án: đầy đủ các xét nghiệm cơ bản trong giới hạn bình thường; Giấy cam đoan phẫu thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
– Khám lại người bệnh – Kiểm tra hồ sơ. – Thực hiện kỹ thuật 1. Tư thế: – Người bệnh nằm ngửa. – Chuẩn bị: Chuẩn bị vùng bụng và đáy chậu 2. Đường rạch da : Rạch da phần dưới bụng trên đường giữa đi từ xương mu đến 4 cm ở trên và bên trái của rốn. Rạch mạc trước của cơ thẳng bụng, và bằng dụng cụ tù đầu tách các cơ thẳng bụng rời xa nhau trên đường giữa. 3. Rạch mạc ngang bụng: bằng dụng cụ tù đầu mở vào khoang Retzius. Rạch phúc mạc theo đường rạch thành bụng ở phía nửa trên, nhưng ở phần dưới thì sau khi đã cắt ống niệu – rốn mới cắt phúc mạc theo hình chữ V. 4. Giải phóng niệu quản phải cùng với lớp vỏ xơ (vỏ hoặc áo liên kết) của nó, kẹp niệu quản này bằng một cờ-lăm vuông góc, đặt một mũi khâu chờ ở phía trên chỗ kẹp, và cắt niệu quản ở phía dưới chỗ đặt mũi khâu chờ. Sinh thiết niệu 28 quản: nếu người bệnh có nguy cơ bị ung thư tại chỗ (CIS) thì trích thử một mẫu sinh thiết ở đoạn cuối niệu quản và gửi đi xét nghiệm giải phẫu bệnh bằng cắt lạnh mẫu sinh thiết tức thì. 5. Cắt cuống mạch bên của bàng quang 6. Cắt cuống mạch sau của bàng quang 7. Cắt niệu đạo và sinh thiết tức thì mỏm cắt niệu quản hai bên 8. Cắt các thành phần kết nối còn lại ở hai bên, vốn thuộc về mạc nội – chậu bé, giữ lại hai cánh bên của tuyến tiền liệt. Lấy bệnh phẩm ra ngoài. 9. Nạo vét hạch chậu bịt 2 bên, sinh thiết tức thì và chờ kết quả để quyết định phương pháp tạo hình bàng quang. 10. Đặt lại ruột một cách cẩn thận, và kéo mạc nối lớn xuống phía dưới để che phủ các chỗ khâu nối. Thường cần phải dẫn lưu bằng hút liên tục để bảo vệ đường thoát mới cho nước tiểu. 11. Đóng thành bụng một cách thích hợp.
VI. THEO DÕI
Sau mổ theo dõi biến chứng chảy máu, nhiễm khuẩn. VI. XỬ TRÍ TAI BIẾN Nếu chảy máu cấp tính : người bệnh sốc, mạch nhanh huyết áp tụt, dẫn lưu chảy máu nhiều, cần mở lại ngay để cầm máu. Nếu mất máu mức độ nhẹ cần truyền máu và theo dõi sát người bệnh. 29
Bạn đang xem bài viết Điều Trị Ung Thư Hạ Họng Giai Đoạn Tiến Triển Bằng Hóa Chất Kết Hợp Xạ Trị Gia Tốt Tại Bệnh Viện Bạch Mai trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!