Xem Nhiều 4/2023 #️ Download Benh Ung Thu Cuong Hong (Throat Cancer) # Top 7 Trend | Brandsquatet.com

Xem Nhiều 4/2023 # Download Benh Ung Thu Cuong Hong (Throat Cancer) # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Download Benh Ung Thu Cuong Hong (Throat Cancer) mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bệnh ung thư cuống họng (throat cancer) Bác sĩ Vũ văn Dzi, Chuyên Khoa Nội Thương Ung thư cuống họng Chứng ung thư này cùng loại với một số ung thư khác như ở miệng, lưỡi, xoang mũi, cuống họng, vòm họng ( cavum ), thanh quản ( larynx ), thực quản (esophagus) và nguyên nhân cũng giống nhau. Vì thế một số những loại ung thư này thường do các Bác sĩ Nha Khoa tìm ra hơn là bởi những Bác sĩ gia đình thường ít khi để ý tới những chứng bệnh ở miệng và cuống họng. Những loại ung thư này được gom vào một loại riêng gọi là Head and neck cancer và được chữa trị giống nhau vì cùng một nguyên nhân chính do uống rượu và hút thuốc lá và thường ở những người trên 50 tuổi. Nhưng gần đây thì loại ung thư cuống họng và cuối lưỡi do HPV gây ra thì có chiều hướng gia tăng gấp đôi trước đây 10 năm vì có lẽ do tật oral sex gây ra. Theo thống kê của hội Ung Thư hàm miệng (Oral cancer society) thì mỗi năm ở Mỹ có trên 50000 người bị và 13000 sẽ chết và hiện nay con số ung thư này vẫn không giảm bớt còn loại ung thư miệng do HPV thì có chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân chính của chứng ung thư cuống họng và hàm miệng là do hút thuốc tới 85 % vì chất nhựa trong thuốc lá đã được chứng minh từ lâu có nhiều hóa chất gây ra ung thư (carcinogens). Ngoài ra uống rượu cũng là một nguyên nhân quan trọng gây ra ung thư cuống họng vì những người uống trung bình 4 ly rượu thì nguy cơ bị ung thư cuống họng cao gấp 6 lần người không uống rượu. Những người vừa hút thuốc vừa uống rượu , như Michael Douglas, thì nguy cơ tăng theo cấp số nhân và cao hơn tới 100 lần những người không hút thuốc và không uống rượu. Nguyên nhân là khi uống rượu thì làm cho niêm mạc (mucosae) bị cháy và hư hại khiến giúp cho chất nhựa trong khói thuốc để thấm vào bên trong rồi gây ra ung thư. Uống rượu cũng làm cho lá gan không tấy độc được những hóa chất trong thuốc lá (detoxification) khiến làm cho cơ thể bị suy yếu và không chống lại được bệnh ung thư. Đặc biệt nhất là một khảo cứu ở bên Nhật và Trung Quốc thì cho biết là tuy những người uống trà xanh thì ít bị ung thư nhưng những người uống trà nóng (hot tea) và hút thuốc lá thì dễ bị ung thư cuống họng và nhất là vòm họng (cavum). Trung Quốc có tỷ lệ ung thư vòm họng cao nhất thế giới có lẽ vì tật hay uống nước trà nóng và cùng một lúc hút thuốc lá cũng rất cao. Những con số những người không hút thuốc và không uống rượu bị ung thư cuống họng cũng đáng kể và nguyên nhân chính là do siêu vi HPV gây ra. Triệu chứng Phần lớn những người bị ung thư cuống họng thường không có triệu chứng gì đáng kể hoặc một vài dấu hiệu thông thường như đau cổ họng, khan tiếng, khó nuốt đồ ăn, hoặc thỉnh thoảng đau ở tai, như trường hợp của Michael Douglas. Một vài người có nổi hạch ở cổ nhưng không đau nên thường không chịu đi khám Bác sĩ gia đình. Điều trị rất khó khăn và làm thay đổi hoàn toàn nếp sống của bệnh nhân như trong trường hợp của Michael Douglas thì có lẽ sẽ không còn bao giờ đóng phim được nữa. Chủ yếu là quang tuyến trị liệu (radiotherapy) và hóa học trị liệu (chemotherapy). Tại một vài bệnh nhân thì có thể giải phẫu cắt bướu ung thư hoặc phải mổ cuống họng và cổ để lấy ra những cục hạch mà ung thư đã lan tới. Dĩ nhiên khi ung thư đã lan tràn đi những nơi xa ở trong ngực, gan, óc thì không thể chữa được. Sau khi được chữa trị bằng những phương pháp kể trên thì phần lớn các bệnh nhân không còn sinh hoạt bình thường ví dụ như nếu bị ung thư thanh quản (larynx) thì phải dùng thanh quản nhân tạo và ăn uống cũng phải dùng những ống dẫn vào bao tử (tube feeding) và phải được chăm sóc và điều dưỡng 100 % suốt đời (total care) thường chỉ có thể thực hiện được tại những viện dưỡng lão chuyên môn, rất tốn kém. Vì thế phòng ngừa ung thư cuống họng vẫn là chính. Trước hết là nên bỏ tật hút thuốc lá và uống rượu nhất là cả hai thứ cùng một lúc. Nên chủng ngừa HPV ở những người có tật oral sex. Những người hút thuốc lá nên được khám răng hàm miệng thường xuyên bởi các BS Nha khoa vì phần lớn những chứng bệnh này thường do các BS Nha khoa tìm ra. Sau củng là nếu có những triệu chứng thông thường như ho khan, đau họng, khó nuốt ..kéo dài hơn 15 ngày thì nên đi khám BS gia đình hay chuyên khoa càng sớm càng tốt để tránh được một trong những chứng ung thư khó chữa trị nhất.

Download Nhung Loai “Gio Doc” Gay Ung Thu

Những loại “gió độc” gây ung thư Ba loại ung thư thường gặp thật khó trị: cứ 100.000 dân thì có 29,3 người mắc ung thư gan, 25,7 ung thư vướng phổi và 18,9 dính ung thư bao tử. Ông trời sao thật trớ trêu. Không phải đâu, người làm người chịu. Vi rút và chất cồn – Ung thư gan Hiện có cơn dịch nhiễm virút viêm gan HBV và HCV ở nước ta. Rõ ràng nhiễm virút viêm gan dẫn đến ung thư gan. Đây là gánh nặng cho các nước đang phát triển, loại này gây tử vong hàng thứ ba toàn cầu, thường gặp ở nam giới. Việt Nam có nguy cơ cao lắm: 42,3 nam và 18,5 nữ mới mắc tính trên 100.000 dân, cao hơn nguy cơ ở Trung Quốc 37,4 (nam) và 13,7 (nữ). Thói quen nhậu bí tỉ cặp kè nhiễm aflatoxin trong thức ăn nhiễm mốc giúp cho vi-rút tấn công gan như vào thành không nhà trống. Thuốc lá – Ung thư phổi Ung thư phổi là loại thường gặp nhất trên toàn cầu, gây tử vong số một. Xấp xỉ ung thư gan, không chỉ ở đàn ông mà cả phụ nữ. Chắc ai cũng hiểu vì sao. Tác hại của khói thuốc lá thật rõ. Đàn ông đã đành bụng làm dạ chịu, phụ nữ nước ta ít hút thuốc, lại quen hít khói ké. Năm 2008, có 37,6 ca trên 100.000 đàn ông và 16,4 trên 100.000 phụ nữ. Nhìn sang láng giềng, ung thư phổi là loại thường gặp nhất ở đàn ông Trung Quốc (45,9) và thứ nhì ở phụ nữ (21,3). 80% các trường hợp ung thư là do lối sống, dinh dưỡng không lành mạnh Khuẩn và thức ăn muối – Ung thư bao tử Cùng chia sẽ nguy cơ cao ở Hàn Quốc (41,4/100.000), Nhật Bản (31,1) và Trung Quốc (29,9). Mối liên hệ với nhiễm khuẩn H. Pylori và thức ăn muối mặn đã được xác định, thêm khói thuốc lá liên thủ khiến nguy cơ vượt trội ở đàn ông. Lối sống kiểu Tây – Ung thư đại trực tràng Xuất độ là 9,2/100.000. Thử so với các nước châu Á khác (Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore) xuất độ đến 30-40/100.000, phù hợp gia tăng nguy cơ của các nước công nghiệp do nếp sống phương Tây: chế độ ăn nhiều chất béo, ít rau quả, hút thuốc, ngồi một chỗ, ít vận động và béo phì do fast food. Vi rút và lối sống – Ung thư vú và cổ tử cung Đúng là ung thư nào cũng đáng sợ nhưng chị em đâu biết rằng các bệnh này của phụ nữ không đe doạ bằng các loại khác. Ở nước ta ung thư vú còn nhường ung thư gan và ung thư phổi. Số mới mắc là 15,6/100.000 phụ nữ. Ở các nước giàu như Tây Âu và Bắc Mỹ nguy cơ cao lắm: 89/100.000. Phụ nữ Trung Quốc có nguy cơ cao hơn (21,6), Hàn Quốc (38,9), Nhật Bản (42,7). Sát bên ta, Singapore lại vượt trội 59,9. Phải chăng do nếp sống phương Tây: độc thân, có con đầu lòng trễ, không cho con bú mẹ, chế độ ăn béo, thiếu vận động…? Ung thư cổ tử cung xuống hạng rồi, chỉ còn 11,4/100.000. Thật đáng mừng. Vài chục năm trước, đây là ung thư thường gặp nhất của phụ nữ ở TPHCM. Đã nhẹ hơn nửa gánh rồi. Thật hay nhờ chương trình rà tìm gồm khám phụ khoa định kỳ với xét nghiệm Pap. Mới đây lại biết rõ các virút HPV 16-18 cùng vài týp khác gây ung thư đã có vắc-xin trị. Đừng để bệnh nhập vào Ngày nay, con người biết nhiều nguyên nhân gây bệnh nhờ nắm được gánh nặng ung thư toàn cầu: Khoảng 80% do những gì con người ăn uống, hít thở, cọ xát hoặc phơi trải. Rõ là nước ta cũng trên một chuyến tàu: – Khói thuốc lá: Thuốc lá ra đòn sát thủ êm ái mà hết sức tàn độc. Khói thuốc lá chứa hơn 60 chất sinh ung, gây 15 loại ung thư, đâu chỉ hại người nuốt khói mà cả những người hít khói. – Bệnh lây truyền: Virút, vi khuẩn và ký sinh trùng gây 20% ung thư của loài người. Các virút âm thầm mai phục, nay lần mai lữa, bệnh trổ ra thì trở tay không kịp. Viêm gan do virút HBV và HCV lâu ngày dẫn đến ung thư. Các virút HPV gây ra nhiều ung thư, đặc biệt là cổ tử cung. Vi khuẩn H.Pylori có thể gây ung thư bao tử. – Nếp sống không lành: bệnh theo miệng mà vào, ăn uống không lành kèm thêm thiếu vận động, béo phì tăng nguy cơ ung thư bao tử, ruột già, vú… Có người nói “Phòng ngừa bệnh ung thư! Nói giỡn sao? Điều trị còn chưa được mà tính tới chuyện ngừa bệnh” thì chắc họ còn ngủ mơ. Đã biết nhiều thứ gây bệnh thì sao không phòng được. Năm 2010, WHO ước tính có thể phòng ngừa khoảng 40% số người mới mắc bệnh ung thư trên toàn cầu nhờ: – Sống lành: tránh xa khói thuốc lá. Tránh uống rượu quá đà. – Phòng tránh bệnh lây truyền (may quá đã có vắc-xin ngừa HBC, HPV; thử được H. Pylori). – Tập thể dục đều, ăn đúng (tránh thức ăn muối mặn, quá béo, cháy quá, thức ăn nhanh…), ăn lành (ăn nhiều rau đậu, trái tươi), giữ cân vừa phải

Ung Thu Vom Hong Ung Thư Vòm Họng Trieu Chung Ung Thu Vom Hong Triệu Chứng Ung Thư Vòm Họng Điều Trị Ung Thư Vòm Họng Dieu Tri Ung Thu Vom Hong Cach Nhan Biet Ung Thu Vom Hong Cách Nhận Biết Ung Thư Vòm Họng

là căn bệnh thường gặp ở người trưởng thành từ 35-55 tuổi, đặc biệt nam nhiều hơn nữ. Ung thư vòm họng đứng thứ tư trong số các bệnh ung thư nói chung và hiện Việt Nam nằm trong khu vực có nguy cơ mắc rất cao, gần với tỉ lệ của người Trung Quốc (20-30 lần so với các nước khác). Tuy là căn bệnh nguy hiểm nhưng nhiều người vẫn chưa biết về ung thư vòm họng.

Ung thư vòm họng là gì?

Cơ thể chúng ta được cấu tạo bởi hàng tỉ tế bào. Phần sau của họng gọi là vòm mũi họng được lót bằng hàng triệu tế bào mà chúng phát triển và phân chia theo một trình tự nhất định. Đôi khi các tế bào này không thể kiểm soát được sự phân chia của chúng dẫn đến sự phát triển một khối u. Thông thường các khối u vòm mũi họng là u ác tính, vì thế chúng có thể xâm lấn trực tiếp đến các vùng ở phía sau của họng.

Các tế bào ung thư theo đường bạch huyết, đường máu và lan tràn đến các hạch cổ và các cơ quan ở xa như xương, gan, não… Khi ung thư lan tràn đến các cơ quan đó, sẽ có dấu hiệu của di căn hoặc xâm lấn và có thể là nguyên nhân tử vong.

DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ VÒM HỌNG

* Lúc đầu người bệnh sẽ cảm thấy hơi vướng, hay nghẹt nhẹ ở mũi. Thời gian không triệu chứng này kéo dài từ 8-10 tháng.

* Giai đoạn lâm sàng kết hợp một phần hoặc tất cả các hội chứng:

Hội chứng mũi 20%: Chảy máu mũi tái phát, thường máu chảy ít, mũi bị nghẹt một bên, dần dần hai bên. Đôi khi chảy nước mũi kèm với mủ xuống họng, đau nhức sau mũi, vùng trên màn hầu.

Hội chứng về tai 25%: Do vòi nhĩ bị nghẹt, gây viêm tai giữa. Bệnh nhân bị ù tai (tiếng ve kêu trong tai như: o o, vù vù, vo vo…), cảm giác nặng tai, nghe kém, đau, chảy nước tai. Có thể cả hai tai khi u lớn, lan rộng sang loa vòi bên kia.

Hội chứng thần kinh 15%: nhức đầu (đau âm ỉ một bên đầu, tăng dần), song thị ( liệt dây VI), đau thần kinh hàm trên hay hàm dưới và liệt các dây thần kinh sọ khác.

+ Cổ: một hay nhiều u cục hoặc khối cứng.

+ Họng: khàn tiếng, nuốt vướng, đau, khạc ra nhày, máu.

Khi có những triệu chứng này phải cảnh giác và đến khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán kịp thời.

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM HỌNG

Theo Wikipedia, tỉ lệ sống thêm 5 năm của những người được chẩn đoán ung thư vòm họng tại Mỹ hiện nay như sau: Giai đoạn I: 98%; Giai đoạn II: 95%; Giai đoạn III: 86%; Giai đoạn IV: 73%. Một số nghiên cứu trong những năm gần đây cũng cho thấy kết quả điều trị ung thư vòm tại Việt Nam đã được cải thiện một cách đáng kể. Để tầm soát ung thư vòm họng bạn nên đi thăm khám tai mũi họng định kỳ và thực hiện nội soi để giúp phát hiện các khối u.

Ung thư vòm họng rất nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời khi khối u còn nhỏ, chưa di căn, càng sớm điều trị tỉ lệ thành công càng cao.

CÁCH PHÒNG BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG

Sống lành mạnh, không hút thuốc lá và thực hiện tầm soát ung thư vòm họng kết hợp nội soi định kỳ. Đặc biệt khi thấy các dấu hiệu tai mũi họng bất thường bạn nên đi thăm khám ngay, tránh chần chừ và tự ý điều trị tại nhà. Đặc biệt nếu có các triệu chứng như nhức đầu, xì mũi ra máu, ù tai, hạch cổ to thì thường khối u đã lớn, di căn nên bạn cần đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám và có hướng điều trị phù hợp.

NHÂN NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11 PHÒNG KHÁM ĐA KHOA VIGOR HEALTH GỬI TẶNG BẠN CHƯƠNG TRÌNH MIỄN PHÍ KHÁM VÀ TƯ VẤN TẦM SOÁT UNG THƯ VÒM HỌNG. NHẤP VÀO ĐÂY ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT

Chất Chỉ Điểm Ung Thư (Cancer Markers)

29-02-2012

Chất chỉ điểm ung thư là những chất do các tế bào ung thư hoặc các tế bào khác của cơ thể sản xuất đáp ứng với ung thư hoặc một số bệnh lành tính. Hầu hết chất chỉ điểm ung thư vẫn được các tế bào bình thường sản xuất nhưng lượng các chất này sẽ tăng rất nhiều trong trường hợp ung thư. Có thể phát hiện chất chỉ điểm ung thư trong máu, nước tiểu, phân, tổ chức u hay các tổ chức khác, hoặc trong dịch cơ thể của một số bệnh nhân ung thư.

– Hầu hết chất chỉ điểm ung thư là những protein nghĩa là có tính kháng nguyên nhưng không phải tất cả các kháng nguyên ung thư đều có thể dùng như là chất chỉ điểm ung thư.

II. Vai trò của chất chỉ điểm ung thư:

– Các chất chỉ điểm ung thư được dùng để phát hiện,chẩn đoán và theo dõi điều trị một số bệnh ung thư.Dù một lượng cao chất chỉ điểm ung thư có thể gợi ý một trường hợp ung thư, chỉ một mình xét nghiệm này không đủ để xác định chẩn đoán ung thư mà phải kết hợp với các kết quả lâm sàng và cận lâm sàng khác như sinh thiết,chẩn đoán hìnhảnh…

– Định lượng chất chỉ điểm ung thư trước điều trị giúp bác sĩ điều trị lập kế hoạch điều trị thích hợp.Trong một số trường hợp ung thư,lượng chất chỉ điểm ung thư phản ánh giai đoạn (mức độ lan rộng) của bệnh và /tiên lượng bệnh nhân (diễn tiến và kết quả ).

– Cũng có thể định lượng định kỳ chất chỉ điểm ung thư trong thời gian điều trị ung thư để theo dõi và kiểm tra hiệu quả điều trị.

– Sau khi chấm dứt điều trị,định lượng chất chỉ điểm ung thư giúp theo dõi và phát hiện tái phát.

III. Có thể sử dụng các chất chỉ điểm ung thư để sàng lọc ung thư không?

– Vì có thể sử dụngcác chất chỉ điểm ung thư để đánh giá đáp ứng của ung thư với điều trị và tiên lượng bệnh,các nhà nghiên cứu hy vọng chúng cũng hữu ích trong các xét nghiệm sàng lọc nhằm phát hiện sớm ung thư trước khi các triệu chứng xuất hiện.

– Muốn đáp ứngđược yêu cầu này,các xét nghiệm sàng lọc phải có độ nhạy rất cao ( có thể xác định chính xác có bệnh) và tính đặc hiệu rất cao (có khả năng xác định chính xác không bị bệnh).Nếu một xét nghiệm có độ nhạy cao,xét nghiệm này sẽ nhận biết hầu hết những người bị bệnh,nghĩa là rất ít khi cho kết quả âm tính giả.Nếu xét nghiệm có tính đặc hiệu cao,sẽ có rất ít người có kết quả dương tính mà không bị bệnh,nói cách khác, có rất ít kết quả dương tính giả.

– Dù các các chất chỉ điểm ung thư vô cùng hữu ích trong việc xác định ung thư có đáp ứng vói điều trị hay không,hoặc đánh giá nguy cơ tái phát, cho đến nay vẫn chưa có một xét nghiệm phát hiện chất chỉ điểm ung thư nào có độ nhạy và tính đặc hiệu đủ để dùng trong việc sàng lọc ung thư.

– Đã có nhiều công trình nghiên cứu có hệ thống đánh giá khả năng này,ví dụ với PSA hay CA 125,nhưng kết quả cho thấy các chất chỉ điểm ung thư này cũng tăng trong những bệnh lành tính. Do đó ngày nay, các nhà nghiên cứu đã chuyển hướng sang một lĩnh vực mói có tên là proteomics,chuyên nghiên cứu cấu trúc,chức năng và hình thức biểu lộ của protein,và hy vọng sẽ có được các chất chỉ điểm sinh học có khả năng nhận ra bệnh ung thư ở giai đoạn sớm,tiên đoán hiệu quả của điều trị và đánh giá được nguy cơ tái phát sau khi chấm dứt điều trị.

IV. Các chất chỉ điểm ung thư đang được sử dụng:

1. Tái phối trí gen ALK: Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ,u lympho tế bào lớn.

2. Alpha-fetoprotein (AFP): Ung thư gan (HCC),ung thư tế bào mầm.

3. Beta-2-microglobulin(B2M): Đa u tủy,lơxêmi kinh dòng lymphô,một vài u lymphô.

4. Beta-hCG: Choriocarcinoma, ung thư tinh hoàn.

5. BCR-ABL: Lơxêmi kinh dòng tủy.

6. Đột biếnV600E BRAF: U sắc tô da, ung thư đại tràng.

7. CA 15.3/CA 27,29: Ung thư vú

8. CA 19.9: Ung thư tụy,ung thư đại tràng,một số ung thư tiêu hóa (túi mật,ống mật,dạ dày)

9. CA 125: Ung thư buồng trứng.

10. Calcitonin: Ung thư tủy tuyến giáp.

11. Calretinin: Mesothelioma,sex cord-gonadal stromal tumor,adrenocortical carcinoma,synovial sarcoma.

12. Carcinoembrionic antigen(CEA): Ung thư đường tiêu hóa,ung thư cổ tử cung,ung thư phổi,ung thư buồng trứng,ung thư vú,ung thư đường tiết niệu.

13. CD 20: U lymphô không Hodgkin.

14. CD 34: Hemangiopericytoma/solitary fibrous tumor,pleomorphic lipoma,gastro- intetsinal stromal tumor,dermatofibrosarcoma protuberans.

15. CD45(PTPRC): U lymphô,lơxêmi,hystiocytic tumor.

16. CD 99: Ewing sacoma,primitive neuroectodermal tumor,hemangiopericytoma/ solitary fibrous tumor, synovial sarcoma,lymphoma,leukemia, sex cord-gonadal stromal tumor.

17. CD 117: Gastrointesstinal stromal tumor,mastocytosis,seminoma.

18. Chromogranin A: Neuroendocrine tumor.

19. NST 3,7,17 và 9p21: Ung thư bàng quang.

20. Cytokeratin fragment 21-1(CYFRA 21-1): Ung thư phổi

21. Desmin: Sarcoma cơ trơn, sarcoma cơ vân,endometrial stromal sarcoma.

22. Epithelial membrane protein(EMA): Nhiều loại sarcoma,meningioma,nhiều loại carcinoma.

23. Phân tích đột biến EGFR: Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.

24. Thụ thể Estrogen/thụ thể Progesterone:Ung thư vú

25. Fibrin/Fibrinogen: Ung thư bàng quang.

26. Yếu tố VIII,CD 31 FL1: Sarcoma mạch máu.

27. Glial fibrillary acidic protein (GFAP): Glioma(astrocytoma,ependynoma)

28. Gross cystic disease fluid protein(GCDFP-15): Ung thư vú,ung thư buồng trứng, ung thư tuyến nước bọt.

29. HE4: Ung thư buống trứng

30. HER2/neu: ung thư vú,ung thư dạ dày,ung thư thực quản.

31 . HMB45: U sắc tố,PEComa(ví dụ angiomyolipoma),clear cell carcinoma, adrenocortical carcinoma.

32. Immunoglobulin:Đa u tủy(bệnh Kahler),bệnh Waldenstrom.

33. Inhibin: Sex cord-gonadal stromal tumor, adrenocortical carcinoma, hemangio- blastoma.

34. Phân tích đột biến KRAS: Ung thư đại tràng,ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.

35. KIT: Gastrointestinal stromal tumor,mucosal melanoma.

36. Lactate dehydrogenase (LDH): Ung thư tế bào mầm.

37. MART-1(Melan-A): U sắc tố,u do steroid gây nên (adrenocortical carcinoma, hemangioblastoma).

38. Myo D1: Rhabdomyosarcoma,small,round,blue cell tumor.

39. Muscle-specific-actin(MSA): Myosarcoma (sarcoma cơ trơn, sarcoma cơ vân).

40. Nuclear matrix protein 22: Ung thư bàng quang.

41. Neurofilament: Neuroendocrine tumor, ung thư phổi tế bào nhỏ.

42. Neuron-specific enolase(NSE): Neuroendocrine tumor, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư vú.

43. Placental alkaline phosphatase(PLAP): Seminoma,dysgerminoma,embryonal carcinoma.

44. Prostate-specific antigen(PSA): Ung thư tuyến tiền liệt.

45. S100 protein: Sarcoma(neurosarcoma,lipoma,chondrosarcoma),astrocytoma, gastrointestinal stromal tumor,ung thư tuyến nước bọt,một vài loại adenocarcinoma, hitiocytic tumor(dendritic cell,macrophage),u sắc tố.

46. Smooth muscle actin(SMA): Gastrointestinal stromal tumor,sacoma cơ trơn, PCComa.

47. Synaptophysin: Neuroendocrine tumor

48. Thyroglobulin:Ung thư tuyến giáp(không thấy trong ung thư tủy tuyến giáp)

49. Tumor M2-PK:Ung thư đại tràng,vú,thận,phổi,tụy,thực quản,dạ dày,cỏ tử cung,buồng trứng.

50. Vimentin: Sarcoma,carcinoma tế bào thận,ung thư nội mạc tử cung,carcinoma phổi,u lymphô,lơxêmi,u sắc tố.

V. Các chất chỉ điểm ung thư phổ biến:

1. Alpha-fetoprotein(AFP):là protein bình thường chính,thành phần chủ yếu của huyết tương bào thai,do gan,túi noãn hoàng sản xuất,có cấu trúc chuỗi giống với albumin.

– Lượng AFP đạt mức tối đa vào cuối tuần thứ 12 của thai kỳ (khoảng 3mg/ml), sau đó giảm dần đến lượng bình thường của người lớn vào tháng thứ 8-12 sau khi sinh.

– Ở phụ nữ có thai, định lượng AFP trong máu hoặc nước ối là một trong những xét nghiệm sàng lọc các dị tật bẩm sinh: AFP tăng trong khuyết tật hở ống thần kinh,thoát vị rốn và giảm trong hội chứng Down.

– AFP là chất chỉ điểm ung thư của ung thư gan (HCC) và ung thư tế bào mầm. Tuy nhiên AFP cũng tăng ở phụ nữ có thai bình thường và trong một số bệnh gan lành tính (viêm gan,xơ gan…).

2. Human chorionic gonadotrop(h)ine(HCG): là một nội tiết tố glycoprotein được sảnxuất trong thời kỳ thai nghén do phôi vừa thụ thai và sau đó, do syncytiotrophoblast (một phần của nhau thai).Một số khối u ung thư cũng sản xuất nội tiết tố này, do đó ở những người không có thai,những lượng lớn HCG có thể cho phép chẩn đoán ung thư. Tuyến não thùy của nam giới lẫn nữ giới cũng sản xuất một chất giống HCG gọi là luteinizing hormone(LH).

– HCG tương tác với thụ thể LHCG và khởi động việc duy trì thể vàng(corpus luteum) trong suốt thời kỳ đầu của thai kỳ,l àm chúng sản xuất nội tiết tố progesterone.Nội tiết tố này tạo cho tử cung một hệ thống dày đặc mạch máu và mao mạch nhằm duy trì sự phát triển của bào thai.

– Rất giống LH, HCG cũng được dùng trên lâm sàng để tạo rụng trứng ở buồng trứng cũng như sản xuất testosterone ở tinh hoàn.

– HCG cũng giữ vai trò trong sự biệt hóa /tăng sinh tế bào và có thể hoạt hóa hiện tượng cái chết theo chương trình.

– HCG có thể được sử dụng như chất chỉ điểm ung thư của một số ung thư như seminoma,choriocarcinoma,u tế bào mầm,thai trứng,u quái ,islet cell tumorvà ung thư tinh hoàn.Kết hợp với AFP,HCG là một chất chỉ điểm ung thư tuyệt vời để theo dõi u tế bào mầm.

– Dù được phát hiện đầu tiên trong ung thư đại tràng,lượng CEA tăng cao không đặc hiệu cho ung thư đại tràng lẫn các bệnh ung thư nói chung.Ngoài ung thư đại tràng,CEA cũng tăng cao trong ung thư tụy, ung thư dạ dày, ung thư phổi và ung thư vú.CEA cũng tăng cao trong mốt số bệnh lành tính như xơ gan,viêm ruột,bệnh phổi mạn tính và viêm tụy. CEA cũng tăng ở 19% người hút thuốc và 3% người chứng khỏe mạnh bình thường.

– Tuy không đủ khả năng sàng lọc ung thư cho quần thể người khỏe mạnh,CEA rất được dùng để theo dõi tái phát vì có thể báo trước tái phát đến nhiều tháng.

4. Prostate- specific antigen(PSA):là một glycoprotein do tế bào biểu mô của tuyến tiền liệt tiết ra,có chức năng làm cục đông tinh dịch loãng ra,tạo điều kiện để tinh trùng có thể bơi tự do trong tinh dịch.Người ta cũng tin rằng PSA làm loãng dịch nhầy cổ tử cung, giúp tinh trùng dễ xâm nhập.

– Ở người bình thường lượng PSA trong máu rất thấp.Lượng PSA tăng cao gợi ý có ung thư tuyến tiền liệt.Tuy nhiên cũng có trường hợp bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt nhưng lượng PSA không tăng (âm tính giả)

– PSA cũng có thể tăng trong viêm tuyến tiền liệt,tăng sản tuyến tiền liệt hoặc khi vừa mới xuất tinh(dương tính giả).

– Hầu hết PSA trong máu đều gắn vào protein, trừ một lượng rất ít gọi là PSA tự do.Ở người bị ung thư tuyến tiền liệt ,tỷ lệ PSA tự do/PSA toàn phần(f PSA/t PSA)giảm.Nguy cơ bị ung thư tuyến tiền liệt tăng nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 25%.Tỷ lệ này càng thấp thì nguy cơ bị ung thư tuyến tiền liệt càng cao.

5. CA 125: là kháng nguyên có mặt trong 80% trường hợp ung thư buồng trứng,CA 125 là chất chỉ điểm ung thư được phát hiện bởi kháng thể đơn dòng OC125 được sản xuất bằng cách gây miễn dịch chuột bằng tế bào ung thư buồng trứng người.CA125 lưu hành trong máu bệnh nhân,do đó được dùng như một chất chỉ điểm ung thư.

– Ca125 là chất chỉ điểm ung thư được sử dụng rộng rãi trong việc phát hiện và theo dõi ung thư hệ sinh sản ở phụ nữ,bao gồm ung thư tử cung, vòi trứng và buồng trứng. CA125 cũng tăng trong ung thư tụy, phổi, vú và đại tràng. Tuy nhiên cần lưu ý là CA125 cũng tăng ở phụ nữ có thai hoặc trong kỳ kinh, cũng như trong một số bệnh không phải là ung thư như u nang buồng trứng, endometriose, viêm màng ngoài tim, viêm gan, xơ gan, viêm phúc mạc và ngay cả ở 1-2% người bình thường.

– Trong trường hợp ung thư đã được chẩn đoán, lượng CA125 được xem là chất biểu thị

cho biết hiệu quả của điều trị.

6. CA15.3: thường tăng trong ung thư vú nhưng cũng tăng trong nhiều bệnh không phải là ung thư như xơ gan,bệnh lành tính của vú và buồng trứng.

7. CA19.9:tăng trong 21-42% trường hợp ung thư dạ dày, 20-40 trường hợp ung thư đại tràng,71-93% ung thư tụy.

8. CA 72.4: được tìm thấy trong tế bào biểu bì bào thai.Lượng CA72.4 ở người lớn bình thường vào khoảng 2-4 IU/ml.

– CA72.4 là chất chỉ điểm ung thư có tính đặc hiệu cao.Lượng CA72.4 tăng trong ung thư dạ dày.Kết hợp với CEA,đây là xét nghiệm có độ nhạy và tính đặc hiệu cao.

– Ca72.4 cũng tăng trong ung thư buồng trứng.Nhưng đôi khi,trong những trường hợp viêm lành tính,lượng CA72.4 cũng tăng đến 7 IU/ml.

BS. NGUYỄN ĐÌNH ÁI

Bạn đang xem bài viết Download Benh Ung Thu Cuong Hong (Throat Cancer) trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!