Cập nhật thông tin chi tiết về Hóa Chất (Hóa Trị) Tiêu Diệt Thế Nào Ung Thư Như Thế Nào? mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nông Ngọc Sơn – Bác sĩ hóa trị và điều trị giảm nhẹ – Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Hóa trị là một trong những phương pháp điều trị ung thư phổ biến nhất. Nhưng ít ai biết cách hóa trị hoạt động và tiêu diệt ung thư như thế nào?
1. Hóa trị là gì?
Hóa trị là một trong những phương pháp điều trị ung thư phổ biến nhất, đây là cách điều trị ung thư sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị sử dụng một số loại thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn chặn chúng phát triển và di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể người bệnh.
Hóa trị được sử dụng bằng cách tiêm truyền hoặc thuốc uống. Bệnh nhân ung thư thường được tiêm truyền thuốc thông qua ven (tĩnh mạch) tại phòng khám ngoại trú hoặc trong bệnh viện. Các loại thuốc hóa trị dạng uống thường được phát để bệnh nhân có thể tự uống tại nhà.
Thuốc hóa trị thường được sử dụng trong 1 ngày và nghỉ 2 đến 3 tuần để giữ được sức khỏe và giúp các tế bào lành có thời gian hồi phục. Tuy nhiên, cách sử dụng thuốc phụ thuộc vào loại ung thư bạn mắc phải và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Tại sao cần đến hóa trị đã sau khi mổ cắt bỏ đi khối bướu? Thực tế, ngay cả sau khi phẫu thuật để cắt bỏ một khối u, cơ thể vẫn có thể còn sót lại các tế bào ung thư. Những tế bào này như hạt giống, có thể phát triển khối u mới hoặc di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể. Thuốc hóa trị giúp tiêu diệt, thu nhỏ hoặc kiểm soát các tế bào đó.
Trường hợp ung thư đã lan tràn ở giai đoạn muộn, hóa trị giúp giảm nhỏ khối bướu, làm giảm đau, giảm khó thở và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. Một số trường hợp không thể mổ cắt bỏ được, nhưng sau hóa trị giúp thu nhỏ khối u thì có thể phẫu thuật được thuận lợi.
2. Hóa trị hoạt động như thế nào?
Có nhiều thuốc hóa trị với các tác động khác nhau như:
Tiêu diệt cả tế bào ung thư và tế bào lành
Chỉ kiềm chế các tế bào ung thư
Ngăn cản việc hình thành mạch máu đi tới nuôi khối bướu
Tấn công các gen để các tế bào ung thư tự chết
Hóa trị thường tác động vào các tế bào đang sinh sôi nhanh chóng vì đây là điểm đặc trưng của tế bào ung thư. Không giống như phóng xạ hoặc phẫu thuật chỉ tác động vào một vùng trên cơ thể, hóa trị có thể theo máu đến tác động trên khắp cơ thể. Vì thế nó có thể ảnh hưởng đến một số tế bào khỏe mạnh phát triển nhanh như: tế bào da, tóc, ruột và tủy xương. Do đó gây nên những tác dụng phụ ở da, rụng tóc, tiêu chảy, và giảm tạo máu ở xương.
Tùy thuộc vào loại ung thư và tình trạng của bệnh, mà hóa trị có những tác dụng khác nhau:
Chữa khỏi bệnh: Trong một số trường hợp, việc điều trị có thể tiêu diệt hết các tế bào ung thư. Thường áp dụng trong các loại ung thư máu.
Kiểm soát bệnh ổn định: Trong đa số trường hợp, hóa trị chỉ có thể ngăn ung thư lan sang các bộ phận khác trong cơ thể hoặc làm chậm sự phát triển của khối ung thư.
Trong một số trường hợp giai đoạn muộn, hóa trị chỉ giúp giảm nhẹ triệu chứng đau hoặc chèn ép do ung thư gây ra. Những khối u này thường tiếp tục phát triển trở lại.
Hóa trị đôi thường được sử dụng kết hợp với: phẫu thuật, xạ trị, liệu pháp sinh học. Điều này gọi là phối hợp đa mô thức, giúp tăng cơ hội trị khỏi bệnh và khắc phục các yếu điểm của riêng từng phương pháp. Hóa trị có thể được sử dụng để:
Thu nhỏ khối u trước khi xạ trị hoặc phẫu thuật – được gọi là hóa trị tân hỗ trợ
Tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật hoặc xạ trị – được gọi là hóa trị bổ trợ
Làm cho các liệu pháp khác (sinh học hoặc phóng xạ) hiệu quả hơn
Kiểm soát các tế bào ung thư tái phát hoặc lan sang các bộ phận khác trong cơ thể bạn
Thời gian người bệnh sử dụng hóa trị phụ thuộc vào loại ung thư, tình trạng bệnh và mục tiêu điều trị như: chữa khỏi bệnh, kiểm soát bệnh hoặc chỉ giúp giảm đau.
Có rất nhiều loại thuốc hóa trị được chia thành các nhóm thuốc dựa trên cách thuốc đó tác động. Mỗi nhóm thuốc phá hủy hoặc thu nhỏ tế bào ung thư theo một cách khác nhau.
Một số loại thuốc làm hỏng DNA của các tế bào ung thư để ngăn chúng tạo ra nhiều bản sao. Chúng được gọi là các tác nhân kiềm hóa, đây là loại hóa trị lâu đời nhất. Thuốc hóa trị này điều trị nhiều loại ung thư khác nhau, chẳng hạn như bệnh bạch cầu, ung thư hạch, bệnh Hodgkin, đa u tủy và sarcoma, ung thư vú, phổi và buồng trứng. Một số ví dụ về các tác nhân kiềm hóa là cyclophosphamide, melphalan và temozolomide. Tuy nhiên, trong quá trình tiêu diệt các tế bào xấu, nó cũng có thể tổn thương tủy xương của người bệnh, điều này có thể gây ra bệnh bạch cầu nhiều năm sau đó. Để giảm nguy cơ này, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc với liều lượng nhỏ. Một loại tác nhân kiềm hóa, thuốc platin như carboplatin, cisplatin hoặc oxaliplatin, có nguy cơ gây bệnh bạch cầu thấp hơn.
Một loại thuốc hóa học can thiệp vào quá trình trao đổi chất bình thường của tế bào, khiến chúng ngừng phát triển. Những loại thuốc này được gọi là thuốc chống chuyển hóa, các bác sĩ thường sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu, ung thư ở vú, buồng trứng và ruột. Các loại thuốc trong nhóm này bao gồm 5-fluorouracil, 6-mercaptopurine, cytarabine, gemcitabine và methotrexate, trong số nhiều loại khác.
Hóa trị liệu anthracycline tấn công các enzyme bên trong tế bào ung thư. Chúng có hiệu quả cho nhiều loại ung thư. Một số loại thuốc này là Actinomycin-D, bleomycin, daunorubicin và doxorubicin. Tuy nhiên, khi sử dụng liều cao kháng sinh chống khối u, hóa trị liệu anthracycline có thể làm tổn thương tim hoặc phổi của bạn. Vì vậy, bác sĩ sẽ chỉ định dùng trong một thời gian ngắn và luôn ghi lại tổng liều thuốc đã từng sử dụng.
Các loại thuốc là chất ức chế phân bào ngăn chặn các tế bào ung thư tạo ra nhiều bản sao của chính chúng. Nó có tác dụng ngăn cơ thể người bệnh tạo ra các protein mà tế bào ung thư cần phát triển.
Một loại thuốc khác gọi là chất ức chế men topoisomerase, cũng tấn công các enzyme giúp các tế bào ung thư phân chia và phát triển. Các loại thuốc này điều trị một số loại bệnh bạch cầu và ung thư phổi, buồng trứng và ruột. Nhóm thuốc này bao gồm etoposide, irinotecan, teniposide và topotecan. Tuy nhiên, một số trong các loại thuốc này làm tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư thứ hai vài năm sau đó.
Steroid là thuốc hoạt động giống như nội tiết tố của cơ thể, nó rất hữu ích trong việc điều trị nhiều loại ung thư và giúp người bệnh không bị buồn nôn sau mỗi đợt hóa trị. Bên cạnh đó, steroid cũng có thể ngăn ngừa phản ứng dị ứng với một số loại thuốc hóa trị. Một số thuốc steroid mà bác sĩ thường chỉ định là methylprednisolone và dexamethasone
Hiện nay, trong quá trình điều trị ung thư, bác sĩ có thể khuyên bệnh nhân sử dụng hóa trị kết hợp với các liệu pháp toàn thân khác như liệu pháp trúng đích, liệu pháp nội tiết, hay liệu pháp miễn dịch. Bởi, hóa trị tuy là một phương pháp điều trị ung thư phổ biến, nhưng nó lại đem lại nhiều tác dụng phụ. Các loại thuốc chống ung thư mới hiện nay trong liệu pháp trúng đích, và liệu pháp miễn dịch tấn công chọn lọc các tế bào ung thư và ít ảnh hưởng lên các tế bào khỏe mạnh. Điều đó có nghĩa là chúng gây ra tác dụng phụ nhẹ hơn.
3. Cách hóa trị đi vào cơ thể để điều trị ung thư
Qua đường tiêm: Các loại thuốc được tiêm trực tiếp vào cơ bắp ở hông, đùi hoặc cánh tay của bạn; hoặc tiêm vào dưới da bụng, da đùi.
Qua động mạch (IA): Các loại thuốc đi trực tiếp vào động mạch đang nuôi dưỡng khối ung thư, thông qua một kim, hoặc một ống thông mỏng.
Qua màng bụng (IP): Thuốc được đưa đến khoang màng bụng, nơi chứa các cơ quan như gan, ruột, dạ dày và buồng trứng của bạn. Biện pháp này được thực hiện trong khi phẫu thuật hoặc qua một ống thông xuyên qua da bụng.
Qua tĩnh mạch (IV): Hóa trị truyền vào tĩnh mạch ở cánh tay, hoặc qua buồng tiêm đặt dưới da vào tĩnh mạch chủ ở ngực.
Bôi kem: thuốc ở dạng kem được thao lên da.
Đường uống: Bạn nuốt một viên thuốc hoặc chất lỏng có thuốc.
Hóa trị qua đường truyền tĩnh mạch (IV) như thế nào?
Kim: Thuốc có thể được bơm qua một cây kim mỏng đặt vào trong tĩnh mạch cánh tay của bạn.
Ống thông tĩnh mạch: Đây là một ống mềm, mỏng. Bác sĩ đặt một đầu vào một tĩnh mạch lớn, thường ở vùng ngực của bệnh nhân. Đầu kia ở bên ngoài cơ thể và được sử dụng để truyền thuốc hóa trị, hoặc lấy máu làm xét nghiệm. Ống thông này thường giữ lại khi về nhà để các đợt hóa trị sau sử dụng lại. Người bệnh nên lưu ý theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng ở da xung quanh ống thông.
Buồng tiêm dưới da: Buồng tiêm được bác sĩ cấy vào dưới da. Khi lấy máu làm xét nghiệm hoặc truyền thuốc, điều dưỡng sẽ cắm 1 cây kim chuyên dụng xuyên qua da vào buồng tiêm một cách dễ dàng và nhanh chóng. Buồng tiêm thường được cấy cho những bệnh nhân có ven (tĩnh mạch) ở cánh tay khó đặt kim, hoặc ven bị chai lặn đi sau khi hóa trị. Một buồng tiêm sau khi đặt có thể sử dụng tiêm truyền hàng ngàn lần, hoặc kéo dài 2,3 năm giúp giảm đau và an toàn cho bệnh nhân khi phải lấy ven, lấy máu nhiều lần.
Bác sĩ Nông Ngọc Sơn có kinh nghiệm nhiều năm trực tiếp điều trị bệnh nhân ung thư, đặc biệt là lĩnh vực hóa trị, các ung thư giai đoạn trễ đã di căn, và bệnh nhân giai đoạn cuối đời.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
Bài viết tham khảo nguồn: chúng tôi XEM THÊM:
Hóa Trị Ung Thư Dạ Dày Là Như Thế Nào?
Ung thư dạ dày là căn bệnh nguy hiểm, bệnh có thể dễ dàng gây ra nguy hiểm cho tính mạng của người bệnh nếu như không được kiểm soát sớm, tuy vậy hiện nay chúng ta cũng có một số phương pháp điều trị ung thư dạ dày như hóa trị ung thư dạ dày. Đặc biệt khi được phát hiện sớm ung thư dạ dày áp dụng hóa trị kết hợp với xạ trị sớm thì còn có thể chữa khỏi bệnh ung thư dạ dày và người bệnh vẫn có thể sống khỏe mạnh, do đó các bạn khi có người thân bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư dạ dày cũng nên động viên người bệnh không quá lo lắng, nên điều trị tích cực để đẩy lùi bệnh hiệu quả.
Tim hiểu thêm:
Hóa trị ung thư dạ dày là gì?
Hóa trị điều trị ung thư dạ dày là phương pháp mà các bác sĩ sẽ dùng một hay nhiều loại thuốc để kháng ung thư, giúp giảm khối u ung thư cũng như hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư di chuyển sang các cơ quan khác. Áp dụng phương pháp hóa trị các bác sĩ sẽ chỉ định đường uống hoặc truyền tĩnh mạch, điều này phụ thuộc vào loại thuốc cũng như tình trạng bệnh của người bệnh là như thế nào; hóa trị là quá trình điều trị toàn thân nên khi áp dụng phương pháp này nó sẽ có tác động trực tiếp lên các tế bào bên trong cơ thể điều này bao gồm cả những tế bào ung thư và những tế bào khỏe mạnh.
Áp dụng hóa trị ung thư dạ dày khi nào?
Hóa trị chữa ung thư dạ dày là phương pháp chúng ta dùng độc tố để tiêu diệt tế bào ung thư và các hóa chất này khi được đưa vào cơ thể sẽ phá vỡ sự hình thành của các tế bào ung thư dạ dày, từ đó kiểm soát và ngăn chặn sự phát triển của chúng trong cơ thể, phương pháp này phù hợp đối với những trường hợp khối u đã xâm lấn sang các cơ quan khác ngoài dạ dày. Chúng ta thường được các bác sĩ chỉ định hóa trị đối với những bệnh nhân ung thư dạ dày trong những trường hợp như:
Hóa trị trước khi phẫu thuật
Các bác sĩ chỉ định hóa trị trước phẫu thuật chữa ung thư dạ dày để có thể loại bỏ bớt khối u và tế bào ung thư, làm cho khối u nhỏ lại mang đến việc phẫu thuật dễ dàng hơn. Điều này cũng có ý nghĩa đối với việc kéo dài tuổi thọ của người bị ung thư dạ dày.
Hóa trị sau phẫu thuật
Sau điều trị bằng phẫu thuật thì rất có thể là còn xót lại một số khối u nhỏ hoặc những tế bào ung thư chúng ta không thể phát hiện vẫn còn xót vì thế cần có phương pháp điều trị để bệnh không tái phát trở lại nhằm tiêu diệt hết những tế bào còn xót lại, hóa trị chữa ung thư dạ dày thường được chỉ định với xạ trị sau khu thực hiện phẫu thuật.
Một số trường hợp khác
Đối với những người bị ung thư dạ dày nhưng tế bào đã xâm lấn sang các cơ quan xa thì các bác sĩ thường chỉ định hóa trị là phương pháp điều trị chính, bởi khi áp dụng phương pháp này thì sẽ giúp làm giảm triệu chứng bệnh, giúp người bệnh dễ chịu hơn.
Hóa trị ung thư dạ dày thường được áp dụng điều trị theo chu kì, mỗi chu kì kéo dài khoảng vài tuần sau đó người bệnh được nghỉ ngơi để hồi phục sức khỏe rồi lại tiếp tục đợt hóa chất khác.
Các hóa chất được dùng để hóa trị ung thư dạ dày
Hóa chất được dùng để điều trị bệnh ung thư dạ dày có thể được dùng là 5- FU, Cisplatin, Oxaliplatin hay Semustine…những loại thuốc này có thể được dùng đơn lẻ hoặc là kết hợp với nhau để mang lại hiệu quả tốt nhất, điều này cũng phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh cũng như sức khỏe của người bệnh.
Hóa trị không phải là phương pháp duy nhất để điều trị ung thư dạ dày mà đôi khi cần phải kết hợp với các phương pháp khác để mang lại hiệu quả tốt nhất.
Ưu và nhược điểm của hóa trị ung thư dạ dày
Đây là phương pháp được các bác sĩ chỉ định nhiều khi thực hiện điều trị ung thư dạ dày, chính vì thế nó cũng có ưu và nhược điểm nhất định, việc nhắm được ưu – nhược điểm của nó giúp các bạn có thể có biện pháp cải thiện bệnh tốt hơn.
Ưu điểm của hóa trị chữa ung thư dạ dày
Phương pháp này được sử dụng nhiều và phù hợp đối với những bệnh nhân có khối u ung thư dạ dày đã di chuyển sang các cơ quan khác ngoài dạ dày thì hóa trị là phương pháp tối ưu nhất. Hóa trị điều trị ung thư dạ dày không gây ra đau đớn cho người bệnh. Hóa trị được thực hiện sớm khi bệnh mới hình thành còn có thể ngăn chặn kịp thời sự phát triển của các khối u mới hình thành, không cho chúng phát triển sang các cơ quan khác trong cơ thể.
Nhược điểm của hóa trị ung thư dạ dày
Như đã nói ở trên, việc áp dụng hóa trị trong điều trị ung thư dạ dày chính là việc dùng độc tố để tiêu diệt tế bào ung thư, hơn thế nữa chúng có tác động trên toàn cơ thể nên ngoài việc gây ra tổn thương cho tế bào ung thư thì những tế bào không bị bệnh khác trong cơ thể cũng sẽ bị ảnh hưởng, không chỉ thế nó còn làm ảnh hưởng đến chức năng gan thận và cơ quan khác trong cơ thể, chính vì thế đây là một hạn chế, những người sức khỏe kém thì không áp dụng được hóa trị.
Hóa trị chữa ung thư dạ dày cũng có thể gây ra cho người bệnh không ít tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như sinh hoạt của người bệnh, những tác dụng phụ này còn phụ thuộc vào loại hóa chất và liều dùng của người bệnh là như thế nào. Những tác dụng phụ mà người bệnh có thể gặp phải như:
Rụng tóc – triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân hóa trị
Tiêu chảy
Dể chảy máu
Rối loạn tiêu hóa
Mệt mỏi
Những tác dụng phụ của hóa trị ung thư dạ dày sẽ hết sau khi người bệnh ngừng điều trị và điều này đôi khi cũng phụ thuộc vào sức khỏe cũng như mức độ dùng hóa chất trong quá trình điều trị. Khi gặp những tác dụng phụ này người bệnh cũng nên thông báo cho các bác sĩ biết để có biện pháp can thiệp đúng đắn giúp bệnh nhân nhanh chóng ổn định sức khỏe.
Tác Dụng Phụ Hóa Trị Ung Thư Nguy Hiểm Như Thế Nào?
Hóa trị liệu có thể điều trị hiệu quả nhiều loại bệnh ung thư. Nhưng cũng giống như các phương pháp điều trị khác, nó cũng có những tác dụng phụ. Tác dụng phụ hóa trị ung thư khác nhau tùy vào bệnh nhân. Chúng phụ thuộc vào loại ung thư, vị trí di căn, loại thuốc và liều dùng, cũng như tình trạng sức khỏe bệnh nhân.
1. Tại sao hóa trị gây ra tác dụng phụ?
Hóa trị tác động vào hoạt động của tế bào. Những hoạt động này bao gồm sự phát triển và phân chia thành nhiều tế bào mới. Một số tế bào lành cũng hoạt động mạnh như tế bào ung thư. Chúng bao gồm tế bào máu, niêm mạc miệng, hệ tiêu hóa và nang lông. Tác dụng phụ xảy ra khi hóa chất tấn công những loại tế bào này.
2. Tác dụng phụ có thể điều trị được hay không?
Chuyên gia y tế có thể giúp bệnh nhân dự phòng và điều trị các tác dụng phụ của hóa chất. Ngày nay có nhiều thuốc để điều trị tác dụng phụ hơn trước kia. Dự phòng và điều trị tác dụng phụ được gọi là chăm sóc giảm nhẹ hoặc là điều trị nâng đỡ, là một phần quan trọng của điều trị ung thư.
Các bác sĩ và nhà khoa học đang làm việc cật lực để phát triển các loại thuốc, kết hợp các loại thuốc và cách thức điều trị để giảm thiểu tác dụng phụ. Ngày nay có nhiều loại hóa chất ít tác dụng phụ hơn so với các hóa chất trước đây.
3. Tác dụng phụ hóa trị ung thư
Các loại thuốc khác nhau gây ra các tác dụng phụ khác nhau. Một số loại hóa chất thường có các tác dụng phụ cụ thể. Nhưng, trải nghiệm của mỗi người là khác nhau.
Hãy nói với bác sĩ tất cả các tác dụng phụ mà bệnh nhân gặp phải. Trong hầu hết các liệu pháp hóa chất, tác dụng phụ sẽ không phản ánh hiệu quả của việc điều trị. Nhưng chúng có thể đúng đối với một số loại thuốc điều trị nhắm trúng đích.
3.1. Mệt mỏi
Mệt mỏi là luôn cảm thấy mệt và kiệt sức. Đó là tác dụng phụ thường gặp nhất của hóa trị.
3.2. Đau
Hóa trị thường gây ra đau. Chúng bao gồm:
Đau do thương tổn dây thần kinh, chẳng hạn như cảm giác bỏng rát, tê rần hoặc “Shooting pain”, thường ở ngón tay và ngón chân.
Việc điều trị đau thường khác nhau tùy vào nguyên nhân. Việc bệnh nhân nói với nhân viên y tế về cảm giác đau trong quá trình điều trị hóa chất là rất quan trọng. Có thể có những nguyên nhân gây đau khác ngoài hóa chất, ví dụ như đau do bệnh ung thư gây ra. Nếu đau do hóa chất, bác sĩ có thể điều trị bằng:
Thuốc giảm đau
Ngăn chặn tín hiệu đau từ dây thần kinh truyền tới não bộ bằng biện pháp giảm đau thần kinh và tủy sống.
Điều chỉnh liều hóa chất.
3.3. Viêm loét họng và miệng
Hóa trị có thể gây tổn thương tế bào bên trong miệng và họng. Đây là nguyên nhân gây đau do viêm loét vùng này, được gọi là viêm niêm mạc.
Viêm khoang miệng thường xảy ra sau 5 tới 14 ngày sau hóa trị. Vết loét có thể bị nhiễm trùng. Ăn kiêng và vệ sinh răng miệng giúp giảm nguy cơ bị viêm loét miệng. Viêm loét miệng có thể khỏi hoàn toàn sau khi kết thúc điều trị.
3.4. Tiêu chảy
Một số hóa trị liệu gây ra các động tác đi tiêu lỏng hoặc chảy nước. Ngăn ngừa tiêu chảy hoặc điều trị sớm sẽ giúp bạn khỏi bị mất nước (mất quá nhiều dịch cơ thể). Nó cũng giúp ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe khác.
Buồn nôn và nôn mửa
Hóa trị có thể gây buồn nôn (cảm giác khó chịu vùng bụng) và nôn mửa (nôn). Tác dụng phụ này phụ thuộc vào loại thuốc và liều dùng. Có những loại thuốc có thể cho trước hoặc sau khi hóa trị để ngăn ngừa buồn nôn và nôn mửa.
3.5. Táo bón
Hóa trị có thể gây táo bón. Điều này có nghĩa là không đi cầu thường xuyên hoặc đi cầu khó khăn. Các loại thuốc khác, như thuốc giảm đau, cũng có thể gây táo bón. Uống đủ nước, ăn các bữa ăn cân bằng, và tập thể dục đầy đủ có thể làm giảm nguy cơ táo bón.
3.6. Rối loạn về máu
Tủy xương là mô xốp bên trong xương. Nó tạo ra các tế bào máu mới. Hóa trị ảnh hưởng đến quá trình này, vì vậy bệnh nhân bị tác dụng phụ do có quá ít tế bào máu. Thông thường số lượng tế bào máu trở lại bình thường sau khi hóa trị hoàn tất. Nhưng trong quá trình điều trị, số lượng tế bào máu thấp có thể gây ra một số vấn đề và phải được theo dõi chặt chẽ.
Nhân viên y tế có thể sử dụng các xét nghiệm sau đây để kiểm tra các rối loạn về máu:
Số lượng máu (CBC): Một xét nghiệm CBC cho thấy mức độ hồng cầu và bạch cầu trong máu.
Không đủ hồng cầu được gọi là tình trạng thiếu máu. Các triệu chứng bao gồm mệt mỏi, chóng mặt và khó thở. Không đủ bạch cầu gọi là giảm bạch cầu. Điều này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Khi số lượng bạch cầu xuống thấp có thể rất nguy hiểm. Nếu bị nhiễm trùng, bệnh nhân cần dùng thuốc kháng sinh càng sớm càng tốt.
Số lượng tiểu cầu: Xét nghiệm này đánh giá số lượng tiểu cầu trong máu. Tiểu cầu là các tế bào có chức năng cầm máu. Chúng gắn vào các mạch máu bị tổn thương và giúp hình thành cục máu đông. Không có đủ tiểu cầu gọi là giảm tiểu cầu. Bệnh nhân có thể dễ chảy máu và bầm tím hơn bình thường.
Liều hóa chất có thể được điều chỉnh để giảm thiểu tác dụng phụ của hóa chất lên các dòng tế bào máu. Có một số thuốc điều trị rối loạn này. Một số thuốc giúp tủy xương tăng sinh các dòng tế bào máu. Chúng có thể giúp ngăn ngừa giảm bạch cầu ở những người có nguy cơ cao.
3.7. Tác dụng lên hệ thần kinh
Một số loại thuốc gây tổn thương thần kinh. Điều này có thể gây ra các triệu chứng thần kinh hoặc ở cơ như sau:
Đau
Bỏng rát
Yếu hoặc tê ở bàn tay, bàn chân, hoặc cả hai
Cơ yếu, đau, mệt mỏi hoặc đau nhức
Mất thăng bằng
Run
Bệnh nhân có thể bị đau cổ, nhức đầu hoặc gặp khó khăn khi nhìn, nghe hoặc đi bộ. Bệnh nhân có thể cảm thấy vụng về. Những triệu chứng này thường trở nên tốt hơn với liều hóa trị thấp hơn hoặc sau khi điều trị. Nhưng tổn thương đôi khi là vĩnh viễn.
3.8. Thay đổi suy nghĩ và trí nhớ
Một số người gặp khó khăn khi suy nghĩ rõ ràng và tập trung sau khi hóa trị. Những người khỏi bệnh ung thư nhưng có những triệu chứng này được gọi là bệnh não do hóa chất. Bác sĩ gọi đó là những thay đổi nhận thức hoặc rối loạn chức năng nhận thức.
3.9. Các vấn đề tình dục và sinh sản
Hóa trị có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Đối với phụ nữ, đây là khả năng có bầu và mang thai. Đối với nam giới, đây là khả năng thụ thai. Mệt mỏi do bị bệnh ung thư hoặc điều trị cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng quan hệ tình dục. Nói chuyện với bác sĩ về những tác dụng phụ có thể xảy ra này trước khi bắt đầu điều trị. Tìm hiểu thêm về cách quản lý các tác dụng phụ về tình dục và tình dục.
Phụ nữ có thể cần xét nghiệm PAP trước khi bắt đầu hóa trị. Bởi vì hóa trị liệu có thể gây nhiễm xét nghiệm này.
Hóa trị cũng có thể gây hại cho thai nhi. Đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ, khi các cơ quan vẫn đang phát triển. Nếu bệnh nhân có thể có thai trong khi quá trình điều trị, hãy sử dụng biện pháp ngừa thai hiệu quả. Nếu có thai, hãy nói ngay với bác sĩ.
3.10. Mất cảm giác ngon miệng
Bệnh nhân có thể ăn ít hơn bình thường, không cảm thấy đói, hoặc cảm thấy no sau khi ăn một lượng ít thức ăn. Nếu điều này kéo dài trong quá trình điều trị, bệnh nhân có thể giảm cân và không nhận được dinh dưỡng cần thiết. Bệnh nhân cũng có thể mất khối lượng cơ và sức cơ. Tất cả những điều này làm giảm khả năng phục hồi của bệnh sau hóa trị.
3.11. Rụng tóc
Một số loại hóa chất gây rụng tóc từ khắp cơ thể. Nó có thể xuất hiện ở một vài thời điểm hoặc suốt quá trình điều trị. Rụng tóc thường bắt đầu vài tuần đầu tiên kể từ khi hóa trị. Nó có xu hướng tăng lên 1 đến 2 tháng trong quá trình điều trị. Bác sĩ có thể dự đoán nguy cơ rụng tóc dựa trên các loại thuốc và liều thuốc đang dùng.
3.12. Vấn đề tim mạch
Một số loại hóa chất có thể ảnh hưởng đến tim mạch. Cần kiểm tra chức năng tim trước khi điều trị. Bằng cách này, các bác sĩ có thể cho biết liệu việc điều trị có gây ra tác dụng phụ lên tim mạch hay không. Một xét nghiệm thông thường là siêu âm tim (echo). Xét nghiệm này sử dụng sóng siêu âm để đánh giá hình dạng và chức năng của tim.
3.13. Tác dụng phụ lâu dài
Hầu hết các tác dụng phụ đều biến mất sau khi điều trị. Nhưng một số tiếp tục, tái lại hoặc phát triển sau. Ví dụ, một số loại hóa chất có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho tim, phổi, gan, thận, hoặc hệ thống sinh sản. Và một số người gặp rắc rối với suy nghĩ, tập trung và trí nhớ trong nhiều tháng hoặc nhiều năm sau khi điều trị.
Thay đổi hệ thần kinh có thể xuất hiện sau khi điều trị. Trẻ em được hóa trị có thể bị các tác dụng phụ xảy ra hàng tháng hoặc nhiều năm sau khi điều trị. Chúng được gọi là tác dụng phụ muộn. Những người khỏi bệnh ung thư cũng có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư thứ hai sau này.
Chăm sóc sau khi kết thúc điều trị là rất quan trọng. Các nhân viên y tế có thể giúp bệnh nhân điều trị các tác dụng phụ lâu dài và theo dõi các tác dụng phụ muộn. Chăm sóc này được gọi là chăm sóc theo dõi. Chăm sóc theo dõi có thể bao gồm khám sức khỏe định kỳ, xét nghiệm y tế, hoặc cả hai.
Quá Trình Hóa Trị Chữa Ung Thư Gan Diễn Ra Như Thế Nào?
Hóa trị chữa ung thư gan là một phương pháp phổ biến dùng để phá hủy tế bào ung thư hiện nay.
Các bác sĩ sẽ dùng những loại thuốc chống ung thư như Adriamycin, Cisplatin… để tiêm vào người hoặc cho bệnh nhân uống. Sau đó các chất này sẽ đi theo dòng máu và đi đến những vùng khác trong cơ thể.
Tác dụng của hóa trị chữa ung thư gan
– Làm thu nhỏ một phần của khối u
– Dùng để điều trị ung thư thứ phát, đã xâm lấn đến cơ quan khác
– Dùng trước khi làm phẫu thuật để thu nhỏ kích thước khối u
– Hoặc dùng sau phẫu thuật để loại bỏ tế bào ác tính còn sót lại
Hóa trị chữa ung thư còn được dùng như một phương pháp để giảm đau đớn và làm chậm quá trình phát triển của ung thư cho bệnh nhân giai đoạn cuối.
Tuy nhiên, nhược điểm của hóa trị chính là làm ảnh hưởng đến cả những tế bào lành và gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.
Kết hợp hóa trị chữa ung thư gan với thuyên tắc động mạch gan
Với cách hóa trị chữa ung thư gan kết hợp này, các bác sĩ có thể sử dụng hóa chất mạnh hơn nhưng lại ít tác dụng phụ hơn. Cách này sẽ dùng cho khối u tại gan, hiếm khi áp dụng cho ung thư thứ phát.
Người bệnh sẽ được tiêm thuốc tê. Hóa chất được truyền trực tiếp vào động mạch gan qua một ống nhỏ, sau đó đi đến khối u. Tiếp tục sẽ được tiêm thêm thuốc để làm tắc động mạch, giữ cho các chất ở khối u, để u không được cung cấp dưỡng chất để sống.
Phương pháp này sẽ được áp dụng 1 lần hoặc vài tháng mới có thể làm lại. Sau khi điều trị, người bệnh phải ở lại bệnh viện một vài ngày để theo dõi.
Trong những lúc sau hóa trị, xạ trị, các bác sĩ cũng khuyến khích bệnh nhân sử dụng thêm thực phẩm chức năng hay thảo dược để việc phục hồi được tốt hơn. sẽ là một vị thuốc mà bạn nên chọn lựa vào lúc này.
Cây thuốc mang đến nhiều chất kháng viêm, kháng ung thư và giảm đau, tăng cường hệ miễn dịch cho người bệnh. Sau vài tháng sử dụng, người bệnh đã thấy sức khỏe cải thiện rất nhiều.
Bạn đang xem bài viết Hóa Chất (Hóa Trị) Tiêu Diệt Thế Nào Ung Thư Như Thế Nào? trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!