Cập nhật thông tin chi tiết về Khoa Mắt, Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Khoa Mắt
Thành lập
Khoa Mắt được thành lập ngày 16 tháng 10 năm 2018, trên cơ sở tách ra từ Đơn nguyên Mắt thuộc khoa Khám bệnh. Kể từ khi thành lập, Khoa Mắt đã thực hiện khám chữa bệnh cho hàng chục nghìn lượt bệnh nhân, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cả nội khoa và ngoại khoa cho mọi lứa tuổi.
Lãnh đạo tiền nhiệm
Phòng khám Liên chuyên khoa – Phòng khám Mắt
BSCKI. Nguyễn Thị Nhật
BSCKII. Nguyễn Thị Hà
BSCKI. Phạm Anh Sơn
Khoa khám bệnh – Đơn nguyên Mắt
BSCKII. Vũ Thị Hải Yến
Nhân sự hiện tại:
Trưởng khoa: BSCKII. Vũ Thị Hải Yến
Phó Trưởng khoa: chúng tôi Trần Thị Thủy
Điều dưỡng trưởng: CN. Ngô Thị Đào
Nhân sự gồm có: 13 nhân viên
• 05 bác sĩ: 01 BSCKII, 3 ThS, 01 BSCKI
• 07 Điều dưỡng: 3 Cử nhân đại học, 2 điều dưỡng cao đẳng, 2 điều dưỡng trung cấp
• 01 Hộ lý
Thành tích đã đạt được
Khoa Mắt hoạt động chuyên môn độc lập, thực hiện khám ngoại trú và điều trị nội trú với 10 giường bệnh. Số lượng bệnh nhân khám ngoại trú ngày càng tăng, trên 20.000 lượt khám/năm. Khoa Mắt – Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn thực hiện được khá đầy đủ các phẫu thuật mắt chuyên sâu như: phẫu thuật thay thể thủy tinh bằng phương pháp Phaco, phẫu thuật cắt bè củng giác mạc, phẫu thuật nối lệ quản đặt ống silicon, phẫu thuật mộng ghép kết mạc rìa tự thân, phẫu thuật quặm, lác, phục hồi mi sau sang chấn…
Nội khoa: Khám điều trị các bệnh lý bán phần trước và bán phần sau: bệnh lý kết giác mạc, Glaucoma, lệ bộ, viêm màng bồ đào, dịch kính…
Đặc biệt khám, theo dõi, quản lý biến chứng tại mắt cho các bệnh nhân có bệnh lý mãn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, phối hợp cùng với khoa khám bệnh tổ chức tuyên truyền, giáo dục
các biến chứng tại Mắt cho các bệnh nhân trong câu lạc bộ Đái tháo đường của Bệnh
viện.
Là một trong số ít Khoa Mắt của Thành phố Hà Nội khám và theo dõi bệnh lý võng mạc trẻ sinh non.
Định hướng phát triển
• Trong thời gian tới, một số kỹ thuật sẽ được triển khai thực hiện tại khoa như: Phẫu thuật các bệnh lý bán phần sau, Laser điều trị đục bao sau, chụp mạch huỳnh quang, tiêm nội nhãn…
• Bên cạnh đó, đội ngũ các bác sỹ, điều dưỡng của khoa vẫn đang không ngừng học tập và nâng cao trình độ chuyên môn cũng như thái độ giao tiếp ứng xử lịch sự, văn minh để luôn làm hài lòng người bệnh đến điều trị tại khoa.
Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn
Khoa Răng Hàm Mặt được thành lập ngày 17 tháng 04 năm 2020 trên cơ sở tách ra từ Đơn nguyên của Khoa Khám bệnh. Kể từ khi thành lập, Khoa Răng Hàm Mặt đã thực hiện khám chữa bệnh cho hàng nghìn lượt bệnh nhân, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngoại trú cho bệnh nhân ở mọi lứa tuổi trong Thành phố Hà Nội cũng như cả nước.
Lãnh đạo tiền nhiệm
BS. Nguyễn Thị Bình
Nhân sự hiện tại
Trưởng khoa: BSCKII. Bùi Thị Thu Huyền
Phụ trách điều dưỡng: CN. Lê Thị Thu Huyền
Nhân sự gồm có: 15 Nhân viên trong đó
• 07 BS: 1 BSCKII, 02 ThS, 01 BSCKI, 3 Đại học
• 07 Điều dưỡng: 06 điều dưỡng cao đẳng, 01 điều dưỡng trung cấp
• 01 Hộ lý
Thành tích đã đạt được
Trải qua 8 tháng hoạt động, khoa đã khám, điều trị và thực hiện các thủ thuật chuyên khoa rất đa dạng để điều trị các bệnh lý về răng miệng. Trong thuật nha chu, tẩy trắng răng, tiểu phẫu, nội nha… đó có các kỹ thuật chuyên khoa sâu được thực hiện trên thế giới và trong nước như: Phương pháp cấy ghép Implant, chỉnh hình hàm mặt,
Định hướng phát triển
Trong thời gian tới một số kỹ thuật vẫn được triển khai thực hiện tại khoa như:
• Khám, chữa bệnh răng miệng ngoại trú.
• Mổ phẫu thuật những chấn thương hàm mặt, bệnh lý hàm mặt, cấy ghép Implant.
• Tham gia các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước để nâng cao trình độ chuyên môn, phối hợp với các tuyến trên bằng các hội nghị trực tuyến cập nhật bổ sung các quy trình chuyên môn và
đánh giá cập nhật các ca lâm sàng điển hình.
• Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng cho bệnh nhân, quảng bá các dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng tại khoa.
Nha Khoa Xanh Pôn
Nha khoa Xanh Pon ngụ tại địa chỉ số 33 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.17, Q.Bình Thạnh, chúng tôi là một trong các địa chỉ chăm sóc sức khỏe răng miệng uy tín.
NHA KHOA XANH PÔN
+ Địa chỉ: 33 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.17, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
+ Điện thoại: 08.38404707 – 08.38279209
– Nha khoa Xanh Pon ngụ tại địa chỉ số 33 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.17, Q.Bình Thạnh, chúng tôi là một trong các địa chỉ chăm sóc sức khỏe răng miệng uy tín trong các Nha Khoa tại TPHCM, hoạt động dựa trên tiêu chuẩn của Bộ Y tế với các trang thiết bị điều trị hiện đại.
– Phòng khám có đa đạng các dịch vụ chăm sóc răng miệng như: nhổ răng, chỉnh nha, răng giả, lấy cao răng, tẩy trắng, hàn răng, chữa tủy, tiểu phẫu, khám & chụp X-quang kỹ thuật số, cắm ghép Implant, sứ Titan, gắn đá quý… Các thao tác trong quá trình điều trị thực hiện rất cẩn thận và đặc biệt là không gây đau đớn cho bệnh nhân.
– Nha khoa Xanh Pon có môi trường điều trị an toàn, vệ sinh vô trùng, không gian thoáng mát, phòng ốc lịch sự, sạch sẽ, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng cùng trang thiết bị hiện đại, nhân viên lịch sự, thân thiện. Tập thể bác sĩ nha khoa Xanh Pon và kỹ thuật viên được đào tạo bài bản và thường xuyên tham gia các buổi hội thảo, huyến luyện nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm.
– Nha khoa Xanh Pon ra đời nhằm mục tiêu mang đến cho người Việt những dịch vụ tốt về chăm sóc sức khỏe răng miệng, giúp bạn cảm nhận được sự ân cần, sự thoải mái như đang ở chính ngôi nhà của mình khi đến đây điều trị.
+ Nha khoa Xanh Pon có những dịch vụ chính sau:
1/ Răng sứ cao cấp
+ Phục hình toàn sứ
– Toàn sứ là loại vật liệu sứ mới có nhiều đặc tính quang học ưu việc để đáp ứng những yêu cầu cao hơn về thẩm mỹ. Một loại vật liệu công nghệ cao là Zirconium Oxide, với đặc tính cứng chắc và tương hợp sinh học đã được sử dụng rộng rãi trong những ngành công nghệ kỹ thuật cao (như chế tạo vỏ phi thuyền, thắng đĩa trong xe đua) và y tế (khớp hông nhân tạo).
+ Răng sứ tháo lắp
– Hàm giả là loại phục hình tháo lắp thay thế cho một vài răng mất hoặc mất toàn bộ răng. Thông thường có 2 loại hàm giả tháo lắp:
– Tháo lắp bán phần: là hàm giả tháo lắp thay thế cho một hoặc vài răng bị mất. Hàm giả sẽ tựa lên một số răng còn lại và trên xương hàm.
– Tháo lắp toàn phần: là hàm giả tháo lắp thay thế cho toàn bộ răng mất được làm bằng nhựa (acrylic).
+ Răng sứ thẩm mỹ
– Bọc răng bằng sứ là biện pháp xử lý được nhiều người chọn lựa vì sứ không bị ố vàng, màu sắc tự nhiên, giúp răng bền vững hơn. Bọc răng bằng sứ là lựa chọn tốt để cải thiện tình trạng răng của bạn và mang lại sự tự tin cho nụ cười thêm rạng rỡ.
+ Những lớp sứ bọc này có tác dụng:
– Chỉnh sửa lại kích thước, hình thể của răng.
– Cải thiện màu men răng được như ý.
– Giúp các răng đều hơn, thẳng hàng hơn.
– Tăng độ khoẻ của răng.
2/ Implant
3/ Nha chu
4/ Tẩy trắng răng
– Vì những nguyên do như tuổi tác, thuốc lá, do một số dược phẩm nhất định, hay các loại thực phẩm và đồ uống (cà phê, trà, rượu vang…) đã làm cho hàm răng bạn dần dần trở nên sậm màu và không còn sáng đẹp nữa.
– Với những kỹ thuật tiên tiến hiện nay trong nha khoa thì điều đó không còn là nỗi bận tâm, đặc biệt là kỹ thuật tẩy trắng răng nhanh trong 1 giờ mới nhất hiện nay, hệ thống tẩy trắng răng nhanh của Mỹ – Lumacool.
– Khi sử dụng hệ thống tẩy trắng răng Lumacool, toàn bộ tiến trình tẩy trắng diễn ra chưa đến một giờ. Tiến trình được tiến hành ngay tại phòng khám. Răng ở hàm trên và hàm dưới sẽ được tẩy trắng cùng một lúc. Kết quả này có thể kéo dài trong nhiều năm, tùy thuộc vào sinh hoạt và việc giữ gìn vệ sinh răng của bạn.
5/ Trám răng thẩm mỹ
– Các miếng trám thẩm mỹ có màu sắc giống màu răng tự nhiên giúp khôi phục lại hình dạng, thậm chí còn giúp che bớt một số khuyết điểm của men răng. Khi đó một lớp Composite có màu giống như màu răng được phủ lên bề mặt răng bằng một loại keo dán đặc biệt trong nha khoa.
– Trám răng thẩm mỹ là một điều trị nha khoa thông thường, không hề gây cảm giác khó chịu cho bạn. Đối với những lỗ sâu nhỏ, điều trị trám răng có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển sâu răng vì vậy bạn nên trám răng ngay khi sâu răng chớm phát hoặc lỗ sâu còn nhỏ.
– Sau khi phủ lớp composite quang trùng hợp lên răng cần điều trị, lớp composite này sẽ tự động đông cứng lại khi được chiếu đèn Halogen với thời gian được cài sẵn. Phần thô nhám của composite bị đông cứng sẽ được mài nhẵn và đánh bóng để trông như răng tự nhiên.
– Sau khi trám răng, bạn có thể ăn uống bình thường liền sau đó mà không phải e ngại gì về việc miếng trám có thể bị sút ra.
6/ Nội nha
7/ Nha khoa trẻ em
– Nha khoa Xanh Pon– một địa chỉ tốt cho bạn tham khảo khi tìm trung tâm nha khoa để chăm sóc cũng như làm đẹp răng miệng
Nguồn: nha khoa tot nhat.
Triệu Chứng, Điều Trị Bệnh U Ác Của Xương Và Sụn Khớp Của Các Chi Tại Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn
1- ĐAI CƯƠNG:1.1- Định nghĩa:Lao xương khớp là tổn thương viêm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) xảy ra trên xương khớp.
LAO XƯƠNG KHỚP
Lao xương khớp là tổn thương viêm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) xảy ra trên xương khớp.
Lao xương khớp xảy ra viêm đốt sống ( bệnh Pott), viêm khớp, viêm xương tủy, viêm gân bao hoạt dịch và viêm mủ cơ. Lao xương khớp chiếm từ 10-35% lao ngoài phổi và gần 2% của các trường hợp mắc lao khác.
Trong đó lao cột sống chiếm gần nữa tổng số lao xuơng khớp. Vị trí lao thường gặp ở cột sống ngực vùng thấp và cột sống thắt lưng . Ít gặp ở cột sống cổ và cột sống ngực trên.
Lao khớp xảy ra ở những khớp chịu lực, thường là một khớp. Trong đó khớp háng và khớp gối hay gặp nhất . Ở các nước đang phát triển lao nhiều vị trí trên cơ thể chiếm khoảng 10-15%
Lao phổi có thể lan ra những vị trí lân cận như đốt sống cổ, đốt sống ngực…
2- YẾU TỐ NGUY CƠ:
Giảm Albumin máu (<2g/dl)
Suy giảm miễn dịch: đái tháo đường típ 2, bệnh lý tự miễn, ung thư, nhiễm HIV..
3- CHẨN ĐOÁN LAO XƯƠNG KHỚP:
3.1.1. Lâm sàng:
Biểu hiện của viêm khớp là đau, sưng, cứng khớp và mất chức năng vận động khớp trên nhiều tuần đến nhiều tháng.
Đa số các trường hợp lao khớp thường biểu hiện viêm khớp “lạnh”. Chỉ khoảng 15% là biểu hiện viêm khớp cấp tính giống như viêm khớp nhiễm trùng hay viêm khớp tinh thể.
Ở giai đoạn phát hiện bệnh trễ trên lâm sàng chỉ thấy biến dạng khớp và sự mất vận động của khớp. Ngoài ra trên lâm sàng có thể có áp xe quanh khớp và những đường dò.
Những triệu chứng nhiễm lao chung: sốt nhẹ về chiều, đổ mồ hôi ban đêm, mệt mỏi và sụt cân kéo dài chiếm khoảng 30% số bệnh nhân.
Tổng phân tích tế bào máu: thiếu máu nhẹ thường gặp, tế bào lympho tăng.
Tốc độ máu lắng tăng.
Dịch khớp: thường là dịch viêm số lượng tế bào từ 10000-20000/mm3.
Cấy dịch khớp mọc vi khuẩn lao chiếm 80%
PCR lao dịch khớp Hình ảnh học:
– Xquang khớp: hình ảnh xói mòn xương cạnh khớp và hẹp khoảng khe khớp.
– CTscan và MRI khớp phát hiện thay đổi sớm hơn so với flim Xquang.
-Viêm khớp nhiễm trùng.
-Viêm khớp tinh thể.
3.2.1.Lâm sàng:
Triệu chứng chính là đau lưng, có vị trí đau rõ ràng. Đau thường không giảm khi nghỉ ngơi, đau tăng về đêm kéo dài nhiều tuần đến nhiều tháng, đôi khi kết hợp với tình trạng co thắt và cứng cơ
Đau theo rễ thần kinh thường hay gặp. Khoảng 50% bệnh nhân có yếu chi dưới. Sự chèn ép rễ thần kinh do khối viêm hay áp xe gây tổn thương thần kinh.
Tri ệu chứng nhiễm lao chung chỉ xảy ra khoảng 40% trường hợp.
Sinh hóa máu giống như trong lao khớp.
Hình ảnh học: Chụp Xquang cột sống thấy hẹp khe đốt sống, hủy xương và hình ảnh áp xe cạnh sống.
CTscan và MRI cột sống cho hình ảnh áp xe quanh cột sống mà không nghi ngờ được trên lâm sàng. Ngoài ra còn cho thấy hình ảnh chèn ép dây thần kinh hay hội chứng chùm đuôi ngựa.
Xét nghiệm mủ áp xe tìm AFB cho tỷ lệ dương tính cao
Sinh thiết bằng kim qua da của cột sống tổn thương cho phép chẩn đoán mô bệnh tế bào.
3.2.3. Chẩn đoán phân biệt:
-Viêm cột sống do vi khuẩn sinh mủ -Viêm cột sống do nấm -Do K di căn xương.
Nguyên tắc điều trị:
Thuốc kháng viêm NSAID như Meloxicam, Diclofenac, Piroxicam….
Thuốc giảm đau như paracetamol, tramadol.
Chương trình chống lao Việt Nam quy đính 5 thuốc chống lao thiết yếu là Isoniazid(H), Rifampicin(R), Pyrazinamid(Z), Streptomycin(S) và Ethambutol(E).
Trước đây, quá trình điều trí thuốc kháng lao từ(12 đến 18 tháng) đã được áp dụng cho lao xương khớp vì lo ngại về sự thấm thuốc vào mô xương và mô sợi. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ cần điều trí từ 9-12 tháng.
Đối với lao khớp mới phát hiện dùng phác đồ 2S(E)HRZ/6HE hay 2S(E)HRZ/4RH nghĩa là 2 tháng đầu tấn công dùng 4 loại kháng sinh phối hợp: streptomycin hay ethambutol, isoniazid, rifampicin, pyrazinamid ; 6 tháng sau dùng isoniazid, ethambutol hằng ngày hay 4 tháng sau dùng rifampicin, ethambutol.
Đánh giá lâm sàng diễn tiến của lao khớp nếu chưa ổn đính có thể duy trì 2 loại thuốc kháng lao còn lại cho đến 12 tháng.
Đối với lao cột sống dùng phác đồ: 2SHRZE/1HRZE/5H3R3E3 nghĩa là giai đoạn tấn công kéo dài 3 tháng, 2 tháng đầu tiên với cả 5 loại thuốc kháng lao thiết yếu(SHRZE) dùng hằng ngày, 1 tháng sau với 4 loại thuốc (HRZE) dùng hằng ngày. Giai đoạn duy trì 5 tháng với 3 loại thuốc H, R và E dùng 3 lần một tuần.
Bảng 1: Số lượng viên, lọ thuốc đơn lẽ dùng hằng ngày cho người lớn theo cân nặng.
Bảng 2: Số viên hỗn hợp liều cố định dùng hằng ngày cho người lớn theo cân nặng
Can thiệp ngoại khoa cho bệnh nhân trong các trường sau đây:
Những bệnh nhân lao cột sống có chèn ép thần kinh nặng.
Trong quá trình điều trị có chèn ép thần kinh ngày càng nặng.
Có áp xe lạnh ở thành ngực
5. BIẾN CHỨNG:
5.1. Lao khớp:
Nếu không được điều trị sớm sẽ dẫn đến ăn mòn sụn và xương dưới sụn, phá hủy khớp làm mất chức năng vận động của khớp.
Áp xe lạnh quanh khớp và những đường dò phát triển trong thời gian dài của bệnh. Sau cùng là bội nhiễm với vi khuẩn sinh mủ.
Phá hủy thân đốt sống và đĩa đệm kết quả làm biến dạng côt sống như gù vẹo, mất cân bằng cột sống.
Nếu chèn ép thần kinh có thể liệt nhẹ đến liệt hai chi dưới gây tàn phế.
6. PHÒNG NGỪA:
Cách ly người bệnh tránh lây nhiễm. Những người trong gia đình có tiếp xúc với bệnh nhân lao cần được khám và chụp Xquang phổi để phát hiện sớm tình trạng nhiễm lao từ đó có biện pháp điều trị và quản lý hợp lý tránh lây lan.
TÀI LIÊU THAM KHẢO:
Current diagnosis& treatment Rheumatologyl 2007(John B. Imboden, MD. David B. Hellmann, MD)
Malcolm Mc Donald, PhD, FRACP, Uptodate 2014 skeletal tuberculosis Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng chống lao Quốc gia của Bộ Y Tế 2009.
Bạn đang xem bài viết Khoa Mắt, Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!