Top 8 # Dấu Hiệu Bệnh Ung Thư Tim Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Suy Tim Là Gì? Dấu Hiệu Và Cách Chữa Bệnh Suy Tim

Suy tim là tình trạng tim không đáp ứng được với khối lượng công việc của nó và không bơm máu đi khắp cơ thể được một cách hiệu quả.

Suy tim được phân loại theo từng cấp độ, theo chức năng của tim, theo tính chất tiến triển và theo vị trí. Tuy nhiên dù ở loại nào thì suy tim cũng đều nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Những người bị suy tim thường máu sẽ vận chuyển khắp cơ thể và qua tim chậm hơn so với người bình thường. Khi số lượng máu cung cấp không đủ, các buồng tim có thể đáp ứng bằng cách giãn ra để giữ được nhiều máu. Tuy giúp cho máu có thể được vận chuyển liên tục trong hệ tuần hoàn nhưng sẽ làm cho cơ tim yếu dần và không thể làm việc hiệu quả nữa.

Thận có thể phản ứng lại bằng cách giữ lại muối và các chất dịch trong cơ thể. Lâu dần các chất dịch bị ứ đọng trong các bộ phận của cơ cơ thể sẽ gây ra tình trạng sung huyết.

*Những cấp độ của bệnh suy tim :

Mức độ suy tim của người bệnh được đánh giá dựa trên triệu chứng cơ năng và khả năng vận động gắng sức, chia làm 4 cấp độ:

+ Suy tim cấp độ 1: được xem là suy tim tiềm tàng, người bệnh vẫn có thể vận động thể lực và sinh hoạt bình thường, không có dấu hiệu khó thở, mệt mỏi hay đau tức ngực. Rất khó để phát hiện suy tim ở giai đoạn tiềm tàng này.

+ Suy tim cấp độ 2: suy tim nhẹ, khi nghỉ ngơi thì bệnh nhân không cảm thấy triệu chứng gì nhưng khi vận động gắng sức thì nhận thấy khó thở, mệt mỏi và đánh trống ngực. Các dấu hiệu này có thể chỉ thoáng qua hoặc quá nhẹ để bệnh nhân có thể xem là triệu chứng bệnh lý.

+ Suy tim cấp độ 3: suy tim trung bình. Vào giai đoạn này, bệnh nhân bị hạn chế khá rõ rệt trong khi vận động, sinh hoạt hàng ngày. Khi nghỉ ngơi, các triệu chứng thuyên giảm, nhưng khi vận động gắng sức thì bị khó thở dữ dội, thở hổn hển, mệt mỏi, đánh trống ngực. Bệnh nhân lúc này bắt đầu cảm thấy lo lắng và đến bệnh viện để thăm khám. Chính vì thế, việc điều trị thường bắt đầu vào giai đoạn 3 của suy tim.

+ Suy tim cấp độ 4: suy tim nặng. Bệnh nhân lúc nào cũng cảm thấy mệt mỏi, gần như không thể thực hiện trọn vẹn bất kỳ vận động thể lực nào, sinh hoạt hàng ngày trở nên rất khó khăn và chỉ có thể thực hiện được các việc nhẹ, tình trạng khó thở xuất hiện cả trong lúc nghỉ ngơi. Bệnh nhân phải nhập viện thường xuyên hơn.

Nguyên nhân của bệnh suy tim

Sự tổn thương cơ tim chính là nguyên nhân gây ra suy tim. Một số căn nguyên sau đây có thể khiến cho cơ tim bị tổn thương:

+ Bệnh động mạch vành : là bệnh lý xảy ra khi động mạch cấp máu cho tim bị hẹp, do các mảng xơ vữa hoặc do sự co thắt mạch, dẫn đến tim bị thiếu oxy, gây đau thắt ngực.

+ Điển hình là nhồi máu cơ tim : các cơn nhồi máu cơ tim xảy ra khi động mạch vành bị tắc nghẽn đột ngột, ngăn chặn sự lưu thông máu đến các tế bào cơ tim, làm tổn thương cơ tim và khu vực không được cấp máu đó sẽ không thể hoạt động bình thường.

+ Bệnh cơ tim: tổn thương cơ tim còn bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác ngoài các vấn đề về động mạch hoặc lưu thông máu, chẳng hạn như tình trạng nghiện rượu, hút thuốc lá lâu ngày hoặc sử dụng ma túy.

+ Những bệnh lý mãn tính khiến tim hoạt động quá sức: bao gồm bệnh tăng huyết áp, bệnh van tim (như hở van tim), bệnh tuyến giáp (như ), , đái tháo đường hoặc các khiếm khuyết ở tim, đây đều có thể là nguyên nhân dẫn đến suy tim. Bên cạnh đó, bệnh nhân mắc đồng thời các bệnh kể trên có nguy cơ mắc suy tim cao hơn.

+ Bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc ảnh hưởng đến cơ tim.

Dấu hiệu và cách chữa bệnh suy tim

*Dấu hiệu của bệnh suy tim :

Khi bị suy tim, cơ thể bạn sẽ có các dấu hiệu như: Khó thở khi hoạt động hoặc nghỉ ngơi, đặc biệt là các hoạt động mạnh hoặc có tính liên tục, người mệt mỏi, phù chân, có dịch tụ trong khoang màng bụng.

*Cách chữa bệnh suy tim :

Cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có có thuốc điều trị khỏi hoàn toàn bệnh suy tim, các phương pháp điều trị đều chỉ giúp kiểm soát các triệu chứng và giúp mọi người sống tích cực hơn. Một số loại thuốc sau đây có thể giúp bạn kiểm soát huyết áp và hoạt động bơm máu của tim:

+ Thuốc ức chế men chuyển

+ Thuốc ức chế thụ thể

+ Thuốc chẹn thụ thể beta

+ Thuốc lợi tiểu

+ Thuốc đối kháng aldosterone

Ngoài ra, để phòng ngừa và cải thiện các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh suy tim, bạn nên có một lối sống lành mạnh như: Cố gắng giảm hoặc không hút thuốc, kiểm soát căng thẳng, giữ cân nặng của mình luôn ở mức ổn định, có chế độ ăn uống tốt cho sức khỏe, hạn chế ăn nhiều chất béo và cholesterol, kiểm soát bệnh tiểu đường, tập thể dục nhẹ nhàng để lưu thông máu tốt hơn..

Bệnh Tim Mạch Với Nguyên Nhân Dấu Hiệu Và Cách Chữa Bệnh Tim Mạch

Bệnh tim mạch là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu bệnh tim mạch. Những bệnh lý và biến chứng tim mạch thường gặp. Phương pháp chữa bệnh tim mạch bằng thuốc nam và nấm lim xanh. Phòng bệnh tim mạch bằng giảm mỡ máu thế nào? Bệnh tim mạch nên ăn và kiêng gì?

Bệnh tim mạch là gì? Đây là thắc mắc của rất nhiều người. Bệnh lý tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Nguyên nhân xuất phát từ những thói quen ăn uống và sinh hoạt; đôi khi là từ di truyền. Bệnh tim mạch có nhiều dấu hiệu, tuy nhiên lại dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Các bệnh về tim mạch có thể phòng bằng cách thay đổi các thói quen xấu. Hậu quả bệnh mang lại vô cùng khó lường. Bệnh tim mạch có thể chữa bằng nhiều phương pháp khác nhau; sử dụng nấm lim xanh chữa bệnh đang là ưu tiên hàng đầu. Các phương pháp chữa bệnh tim sẽ phát huy tối đa nếu bệnh nhân kiên trì. Bên cạnh đó, nên lưu ý chế độ ăn uống, để đảm bảo người bệnh có sức khỏe tốt nhất.

Bệnh tim mạch là gì?

Bệnh tim làm hẹp, xơ cứng, tắc nghẽn mạch máu. Gây gián đoạn hoặc không cung cấp đủ Oxy đến não và các bộ phận khác trong cơ thể. Từ đó khiến các cơ quan bị ngừng trệ hoạt động, phá hủy từng bộ phận dẫn đến tử vong.

Nguyên nhân bệnh tim mạch

Hút thuốc lá, bao gồm cả hút thuốc thụ động.

Chế độ ăn uống nhiều muối, chất béo và Cholesterol.

Ít vận động, hoạt động thể dục thể thao.

Thừa cân, béo phì.

Căng thẳng kéo dài.

Tăng Cholesterol máu gây hình thành các mảng xơ vữa động mạch.

Huyết áp cao.

Lượng đường trong máu cao do kháng Insulin hay tiểu đường.

Tuổi cao tăng nguy cơ hẹp động mạch, suy yếu, phì đại động mạch.

Viêm mạch máu.

Yếu tố gia đình (trong gia đình đã có người mắc bệnh tim).

Dấu hiệu bệnh tim mạch

Khó thở: xuất hiện từ từ, tăng lên, đặc biệt khi nằm xuống.

Cảm giác bị đè nặng trong ngực, đau tức ngực.

Cơ thể bị tích nước, mặt, bàn chân căng phù.

Thường mệt mỏi, kiệt sức, dấu hiệu thiếu máu đến tim, não và phổi.

Ho dai dẳng, khò khè.

Chán ăn, buồn nôn.

Đi tiểu đêm do sự chuyển dịch lượng nước tích tụ.

Nhịp tim nhanh, mạch không đều.

Thở nhanh, lo lắng, lòng bàn tay đổ mồ hôi.

Chóng mặt, ngất xỉu.

Biểu hiện của bệnh tim dễ nhầm với các biểu hiện bệnh thông thường. Bệnh tim có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và lối sống. Bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn, đòi hỏi sự điều trị và theo dõi cẩn thận. Khi các phương pháp điều trị không thành công, người bệnh cần phải thực hiện phẫu thuật phức tạp. Căn bệnh này gây tốn kém nhiều chi phí.

Các bệnh lý của tim mạch thường gặp

Các bệnh về tim mạch có thể phòng bằng cách thay đổi thói quen sinh hoạt, nâng cao đề kháng. Khi mệt, khó thở cần kiểm tra tim mạch ngay, không làm việc quá sức. Bệnh tim mạch sẽ dễ dàng điều trị hơn khi được phát hiện sớm. Do đó nên nói chuyện với bác sĩ về mối quan tâm, tình trạng sức khỏe tim mạch của bạn. Hãy nói chuyện với bác sĩ về các bước bạn có thể làm để giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn có tiền sử gia đình về bệnh tim.

Những biến chứng có thể xảy ra của bệnh tim mạch

Suy tim

Đau tim.

Đột quỵ.

Chứng phình động mạch.

Bệnh động mạch ngoại biên (PAD).

Tim ngừng đột ngột.

Hậu quả bệnh tim mạch đem lại vô cùng khó lường. Bệnh lý tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Nguyên nhân tử vong từ căn bệnh này nhiều hơn cả bệnh lý ung thư. Tại Việt Nam, theo thống kê Bộ Y tế mỗi năm có khoảng 200.000 người tử vong vì bệnh tim; chiếm 33% ca tử vong. Theo thống kê Viện Tim Mạch (2015), tỷ lệ tăng huyết áp ở người trưởng thành (18-65 tuổi) chiếm 25%; vậy cứ 4 người trưởng thành thì có một người tăng huyết áp. Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ tử vong do đột quỵ lên gấp 4 lần; tăng nguy cơ tử vong do bệnh lý tim mạch lên gấp 3 lần so với người không mắc bệnh.

Các phương pháp chữa bệnh tim mạch

Các phương pháp điều trị bệnh tim mạch khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Các bệnh tim mạch là nhóm bệnh nguy hiểm hàng đầu. Đây cũng là nguyên nhân gây tử vong cao, đe dọa sức khỏe, đời sống của nhiều người. Việc khám và điều trị nhóm bệnh này rất quan trọng trong y học. Ví dụ, nếu bạn mắc nhiễm trùng tim, bạn có thể sẽ được cho thuốc kháng sinh. Nói chung, những phương pháp điều trị cho bệnh tim thường bao gồm:

Sử dụng thuốc.

Các kỹ thuật y tế hoặc phẫu thuật.

Những thay đổi sau đây có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe tim mạch:

Các cách chữa bệnh tim sẽ phát huy tối đa nếu bệnh nhân kiên trì. Bệnh tim mạch có thể được cải thiện hoặc thậm chí ngăn ngừa được. Ngăn ngừa căn bệnh này bằng cách thay đổi lối sống nhất định.

Dấu Hiệu Triệu Chứng Bệnh Tim Mạch

Chữa bệnh tim mạch bằng thuốc nam

Chữa bệnh tim mạch bằng thuốc nam như thế nào? Trải qua hàng ngàn năm lịch sử câu nói “Nam dược trị Nam nhân” vẫn còn giữ nguyên giá trị. Xu hướng dùng thuốc để chữa bệnh đang ngày càng được nhiều người ưa chuộng.

Trong đó, rất nhiều loại cây thuốc nam chữa bệnh tim mạch đã được chứng minh; chúng mang lại những lợi ích tuyệt vời. Một số cây thuốc nam có công dụng: cải thiện tuần hoàn mạch máu, giảm Cholesterol. Ngoài ra giúp điều hòa huyết áp, chống rối loạn nhịp tim, cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. Cụ thể là một số cây thuốc sau:

Phương pháp sử dụng thuốc nam để điều trị bệnh tim mạch được nhiều người ưa chuộng. Với sự hỗ trợ từ các loại cây thuốc nam người dùng có thể yên tâm chung sống khỏe mạnh; không còn lo lắng về các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý, thuốc nam tốt, nhưng không thể thay thế được các thuốc điều trị. Do vậy bệnh nhân vẫn cần phải dùng thuốc điều trị Tây y theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Ngày này, thuốc nam đã được bào chế dưới dạng viên dễ dùng, mang lại hiệu quả cao hơn.

Cách giảm mỡ máu phòng bệnh tim mạch

Kiểm soát cân nặng bằng cách luyện tập thể dục thể thao.

Tránh ăn chất béo bão hòa, ăn chất béo có lợi, giảm thịt đỏ.

Ăn nhiều rau quả, nhiều chất xơ.

Hạn chế ăn các đồ rán, xào nhiều dầu mỡ.

Không hút thuốc lá, hạn chế bia rượu.

Không nên ăn tối quá muộn, ăn nhiều đạm vì rất khó tiêu hóa.

Uống trà xanh thay nước lọc hằng ngày.

Giảm căng thẳng, stress.

Dùng thuốc hạ mỡ máu theo đơn bác sĩ.

Sử dụng thảo dược hỗ trợ hạ mỡ máu.

Phương pháp giảm mỡ máu phòng bệnh tim mạch rất đa dạng mà dễ thực hiện. Tuy nhiên, để đem lại kết quả cao, người bệnh nên kiên trì áp dụng trong thời gian dài. Các phương pháp này giúp hạ mỡ trong máu bằng cách giảm tổng hợp Cholesterol tại gan. Biến chứng tim mạch do bệnh mỡ máu là khó lường. Trong khi đó, bệnh mỡ máu cao lại diễn biến âm thầm. Do đó, người bệnh cần chú ý bổ sung những thực phẩm giúp giảm mỡ trong máu. Nhờ đó để kiểm soát mức Cholesterol tốt cho sức khỏe bản thân, phòng tránh bệnh tim mạch.

Cách phòng bệnh tim mạch như thế nào?

Cách phòng bệnh tim mạch như thế nào không phải ai cũng biết. Theo Ủy ban Bệnh tật của Hoa Kỳ, 80% các biến cố tim mạch có thể phòng ngừa được. Nên kiểm soát tốt cơ thể và đến cơ sở y tế phù hợp đúng thời điểm. Cần thực hiện 7 thói quen sau để phòng ngừa các bệnh lý tim mạch:

Không hút thuốc lá.

Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Giảm ăn đồ ăn chứa nhiều chất béo, mỡ động vật.

Ăn nhiều chất xơ giúp bạn giảm lượng mỡ trong cơ thể.

Dùng các loại hạt cung cấp cho cơ thể những loại dầu có lợi.

Tránh stress, nguyên nhân chính gây nhồi máu cơ tim.

Kiểm soát huyết áp.

Kiểm soát lượng đường huyết.

Phương pháp phòng bệnh lý tim rất đơn giản. Tuy được coi như “bệnh của người già” trên 65 tuổi, nhưng bệnh tim mạch ngày càng “trẻ hóa”. Bởi vậy, ngay từ khi còn trẻ hãy biết cách phòng, chống bệnh với những phương pháp khoa học nhất.

Triệu chứng bệnh nhồi máu cơ tim

Bệnh tim mạch nên ăn gì?

Bệnh tim mạch nên ăn gì? Theo chuyên gia dinh dưỡng, để trái tim khỏe mạnh, người bệnh cần có chế độ ăn uống hợp lý; nên cân đối đủ bốn nhóm dưỡng chất: chất đạm, chất đường bột, chất béo và các Vitamin, khoáng chất. Trong đó:

Chất đường bột chiếm tới 65% tổng năng lượng trong khẩu phần ăn.

Chất đạm sẽ chiếm 15% tổng năng lượng khẩu phần ăn.

Chất béo chiếm từ 15 đến 30% tổng năng lượng cần thiết.

Ngũ cốc: cung cấp nhiều dưỡng chất và chất xơ.

Cá: cung cấp đạm tốt cho sức khỏe.

Trà xanh: chứa hàm lượng chất chống Oxy hóa cao.

Đậu nành: không chứa Cholesterol.

Nghệ: kháng viêm hiệu quả.

Rau xanh: tăng cường hệ miễn dịch, sức khỏe tim mạch.

Trái cây giàu Kali: cung cấp lượng đường tự nhiên có lợi.

Sữa: chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là Protein.

Các loại nấm: cải thiện hoạt động của tim.

Bột yến mạch: chứa nhiều Acid Folic, Kali, Omega-3 và chất xơ.

Quả bơ: loại bỏ Cholesterol xấu, tăng Cholesterol tốt cho hệ tim mạch.

Dầu ô liu: chứa nhiều chất béo không bão hòa đơn thể.

Các loại đậu: có nhiều Omega-3, chất xơ hòa tan cũng như Canxi.

Hạt lanh: chứa nhiều Omega-3, Omega-6 và chất xơ.

Quả óc chó: chứa nhiều chất béo không bão hòa ở dạng đơn thể.

Bệnh tim mạch ăn gì và xây dựng chế độ ăn uống thế nào, chắc hẳn người bệnh đã biết. Bên cạnh chế độ ăn uống khoa học; người bệnh đừng quên đi thăm khám, sàng lọc sức khỏe tim mạch để có lời khuyên từ bác sĩ.

Bệnh tim mạch kiêng ăn gì?

Các loại thực phẩm giàu Natri.

Thực phẩm chứa nhiều chất béo.

Người bị bệnh tim mạch nên từ chối những thực phẩm đã lưu ý ở trên. Thực phẩm chứa hàm lượng Natri cao khiến tăng huyết áp và tăng nguy cơ bị đau tim, đột quỵ. Mỗi người trưởng thành chỉ nên hấp thụ 1-2 thìa cà phê muối mỗi ngày. Bên cạnh đó, việc hấp thu quá nhiều chất béo sẽ làm tăng lượng Cholesterol trong máu. Từ đó gây ra nhiều thể bệnh tim mạch nguy hiểm: xơ vữa động mạch, tai biến, đột quỵ,… Do đó, nên hạn chế dầu mỡ và các thực phẩm giàu chất béo; đồng thời tránh xa các loại thực phẩm chế biến sẵn, đồ đóng hộp, đồ ăn nhanh,…

7 dấu hiệu cảnh báo ĐỘT QUỴ sắp xảy ra trước một tuần

Tác dụng của nấm lim xanh với bệnh tim mạch

Tác dụng của nấm lim xanh với bệnh tim mạch như thế nào? Đây là câu hỏi mà không phải ai cũng trả lời được. Theo thống kê mỗi năm, các bệnh tim mạch đã cướp đi mạng sống của nhiều người trên thế giới. Số người mắc bệnh tim mạch và số người tử vong vì bệnh tim mạch sẽ không ngừng tăng lên. Bệnh tim mạch nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm. Từ đó để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo nghiên cứu khoa học gần đây tìm ra nấm lim xanh là loại thảo dược tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, nấm lim xanh có công dụng tuyệt vời trong điều trị bệnh tim mạch. Trong nấm lim xanh chứa các dược chất hữu ích trong quá trình hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch. Cụ thể như sau:

Công dụng của nấm lim xanh rừng đem lại với bệnh nhân tim mạch hết sức tuyệt vời. Cũng theo A-to-Z Guide to Supplements của James F Balch MD, nấm lim xanh giúp cải thiện lưu thông. Nấm lim được sử dụng để kiểm soát và giảm Cholesterol. Ngoài ra, ngăn ngừa và điều trị rối loạn nhịp tim, giúp nhịp tim trở về mức bình thường.

Suy Tim Sung Huyết (Suy Tim) Là Gì? Dấu Hiệu Và Cách Chữa Bệnh Suy Tim Sung Huyết

Suy tim sung huyếthay còn gọi là suy tim mãn, suy tim ứ huyết, suy tim. Đây là tình trạng tim co bóp không đủ lượng máu đến các cơ quan và mô. Khi một bên hoặc cả hai bên tim không đẩy được máu ra ngoài, máu đọng lại trong tim hoặc tắc nghẽn tại các mô hay cơ quan, làm cho máu không chảy đều trong hệ tuần hoàn.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh

Nguyên nhân gây ra bệnh xuất phát từ những bệnh có thể gây căng cơ tim, bao gồm huyết áp cao, đau tim, bệnh cơ tim và các bệnh về van tim, viêm nhiễm, rối loạn nhịp tim, phổi, bệnh thiếu máu và có nhiều chất dịch trong cơ thể.

+ Bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành là tình trạng cơ thể tích tụ các mảng bám (cholesterol, mỡ máu) lên thành động mạch. Các mảng bám này có thể cản trở quá trình lưu thông máu, làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim khiến các cơ tim chết đi, hình thành sẹo trong tim dẫn tới bệnh suy tim sung huyết.

+ Bệnh cơ tim giãn

Bệnh cơ tim giãn là tình trạng cơ tim suy yếu, phì đại dần theo thời gian khiến chức năng tim bị suy yếu, gây ra bệnh suy tim.

+ Bệnh tuyến giáp

Cường giáp bao gồm các triệu chứng như bướu cổ, giảm cân nhịp tim nhanh… Các dấu hiệu suy giáp bao gồm da khô, tăng cân, nhịp tim chậm, táo bón, tóc dễ gãy rụng… Cả hai bệnh tuyến giáp đều có thể dẫn tới tình trạng rối loạn nhịp tim nguy hiểm, khiến tim phải hoạt động vất vả hơn và có thể gây suy tim.

Đái tháo đường là bệnh mạn tính đặc trưng bởi tình trạng đường huyết tăng cao. Các nhà khoa học tin rằng các biến chứng đái tháo đường trên mắt, thận, thần kinh và tại tim có thể gián tiếp gây nên bệnh suy tim.

Suy tim sung huyết có nguy hiểm không?

Khi bị suy tim sung huyết, khó có thể nói trước được thời gian còn lại của người bệnh. Mức độ nguy hiểm của bệnh phụ thuộc vào việc điều trị có hiệu quả hay không? Thời gian mắc bệnh cũng như sức khỏe tổng thể của người bệnh.

Suy tim sung huyết thường làm giảm khả năng vận động của người bệnh. Các cục máu đông có thể hình thành ở chân, làm tắc động mạch chi, hoại tử chi rất nguy hiểm. cấp cũng là biến chứng cấp tính thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao ở căn bệnh này.

Dấu hiệu và cách chữa bệnh suy tim sung huyết

*Dấu hiệu của bệnh :

Suy tim sung huyết có 2 dạng: có thể là bệnh mãn tính, cũng có thể đột ngột hình thành. Triệu chứng chung của bệnh bao gồm: nhịp tim không đều, thường xuyên ho ra máu và thở khò khè, mất cảm giác ngon miệng, đi tiểu thường xuyên vào ban đêm nhưng lại tăng cân do cơ thể chứa nhiều chất dịch, cơ quan trong cơ thể bị sưng, buồn nôn.

Khi suy tim bên trái, máu sẽ ứ đọng qua phổi. Điều này có thể dẫn đến kiệt sức, khó thở (đặc biệt là ban đêm ở tư thế nằm), ho, hoặc thở gấp.

Suy tim sung huyết là tình trạng mà tim bơm máu kém, khiến máu không thể được đẩy ra khỏi tim, gây ứ đọng máu trong tim cũng như các cơ quan khác.

Một trong những triệu chứng đầu tiên của suy tim sung huyết là khó thở, ngay cả khi làm những việc lặt vặt nhẹ nhàng trong nhà.

+ Cảm thấy giày dép chật

Suy tim sung huyết có thể gây sự tích tụ chất lỏng trong các mô, gây sưng phù ở chân và bàn chân.

Ngoài ra, khi bị suy tim, khả năng đào thải nước và natri ra khỏi cơ thể của thận bị kém đi. Đây cũng là nguyên nhân góp phần làm ứ đọng chất lỏng trong các mô.

+ Ho và thở khò khè

Chất lỏng ứ đọng còn khiến người mắc suy tim sung huyết bị ho. Đó là triệu chứng của suy tim sung huyết mà đôi khi bị chẩn đoán nhầm là hen suyễn hoặc viêm phế quản.

+ Dễ mệt

Bị suy tim sung huyết, khi làm các hoạt động dù đơn giản như leo cầu thang cũng có thể khiến đầu óc choáng váng và cơ thể mệt mỏi, uể oải.

Khi tim không bơm đủ máu đến khắp cơ thể, cơ thể sẽ phản ứng bằng cách chuyển máu từ những cơ quan ít quan trọng như tay, chân để tập trung máu đến những cơ quan quan trọng như não và tim. Chính điều này khiến cơ thể cảm thấy mệt mỏi, suy nhược.

+ Đau bụng

Một số trường hợp bệnh nhân suy tim sung huyết còn cảm thấy buồn nôn, nguyên nhân là do hệ tiêu hóa đang nhận được ít máu hơn vì phần lớn máu đã được ưu tiên cung cấp cho các cơ quan quan trọng hơn.

*Cách chữa bệnh suy tim sung huyết :

Để tránh gây áp lực cho tim, các triệu chứng bệnh nên được kiểm soát ngay từ giai đoạn đầu. Nguyên nhân gây ra suy tim thường do một loại bệnh lý khác, do vậy bạn phải điều trị từ gốc của căn bệnh đó để làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Thay đổi các thói quen sinh hoạt hàng ngày như hạn chế hoặc bỏ hút thuốc, chế độ ăn uống thích hợp như ăn ít chất lỏng và muối để giảm lượng dịch trong cơ thể, giảm cân để cơ thể được thoải mái và giải phóng năng lượng hơn. Bạn có thể gặp các chuyên gia dinh dưỡng để có một thực đơn phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình.

Tập luyện nhẹ nhàng không chỉ giúp cải thiện sức mạnh của cơ tim mà nó còn giúp nâng cao sức khỏe tổng thể và được đánh giá là yếu tố quan trọng trong việc cải thiện sức sống của người bệnh.

Thở oxy để giúp phổi không phải làm việc quá sức.

Sử dụng thuốc để làm giảm lượng dịch trong cơ thể hoặc giúp tâm thất co bóp tốt hơn, thuốc lợi tiểu, nitrat, chất ức chế enzym chất cản gốc beta và các loại thuốc khác có thể giảm huyết áp được sử dụng để điều trị.

Một vài trường hợp có thể phải sử dụng máy tạo nhịp tim và máy khử rung tim. Nếu các biện pháp trên không có hiệu quả, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật để ghép tim.

Nhồi Máu Cơ Tim Là Gì? Dấu Hiệu Và Cách Chữa Bệnh Nhồi Máu Cơ Tim

Nhồi máu cơ tim là gì?

là tên gọi y khoa của cơn đau tim cấp và rất nguy hiểm đến tính mạng. Là tình trạng tắc hoàn toàn một hoặc nhiều nhánh động mạch vành – cung cấp máu nuôi tim một cách đột ngột. Tùy theo vị trí tắc mà mức độ tổn thương trầm trọng khác nhau. Các trường hợp bị tắc nhánh mạch máu nuôi nút tạo nhịp cho tim có thể làm người bệnh tử vong ngay lập tức vì rối loạn nhịp tim.

Tim cần được cung cấp máu và dinh dưỡng liên tục như những mô cơ khác trong cơ thể và có 2 nhánh động mạch vành lớn làm nhiệm vụ cung cấp oxy cho cơ tim. Nếu một trong các động mạch lớn hay các nhánh nhỏ bị tắc đột ngột thì một phần tim sẽ bị thiếu oxy, gây nên tình trạng thiếu máu cơ tim.

Thiếu máu cơ tim kéo dài quá lâu, mô cơ tim sẽ bị chết gây nên cơn đau thắt ngực, được gọi là nhồi máu cơ tim.

Triệu chứng của bệnh nhồi máu cơ tim

– Đau ngực lan lên hàm hoặc xuống lưng, cánh tay và bàn tay trái kéo dài nhiều phút, hoặc biến mất rồi lại xuất hiện.

– Buồn nôn, nôn mửa, đổ mồ hôi.

– Ho, chóng mặt, tim đập nhanh.

Triệu chứng đau tim và mức độ đau của mỗi người là khác nhau. Đau ngực là triệu chứng thường gặp nhất ở cả nam và nữ. Ở nữ giới thường gặp các triệu chứng sau đây: Khó thở, đau hàm, đau lưng, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa. Ngoài ra, một vài trường hợp phụ nữ lên cơn đau tim còn có triệu chứng giống cảm cúm.

Nguyên nhân gây bệnh nhồi máu cơ tim

Nguyên nhân dẫn tới nhồi máu cơ tim là do tắc nghẽn động mạch vành. Yếu tố dẫn đến tắc nghẽn động mạch vành bao gồm:

– Cholestreol xấu: lipoprotein tỷ trọng thấp là một trong những nguyên nhân chính gây tắc nghẽn động mạch. Cholestreol là một chất không màu tìm thấy trong thức ăn và cơ thể cũng có thể tự tạo ra chất này. Khi lipoprotein tỷ trọng thấp có thể bám vào thành động mạch và gây ra mảng xơ vữa. Tiểu cầu dính vào thành mạch nơi mảng xơ vữa bong tróc và tạo nên cục máu đông, máu đông lớn dần làm tắc nghẽn mạch máu hoàn toàn.

– Chất béo bão hòa: Thúc đẩy hình thành mảnh xơ vữa động mạch vành. Những chất béo này có thể làm tắc nghẽn động mạch bằng cách làm tăng lượng cholesterol xấu trong máu và làm giảm cholesterol tốt.

– Chất béo chuyển hóa: Hay còn gọi là chất béo đã được hydro hóa và được tìm thấy nhiều trong các loại thực phẩm chế biến sẵn.

Phương pháp điều trị bệnh nhồi máu cơ tim

– Thuốc tiêu sợi huyết để làm ly giải huyết khối.

– Thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin, được dùng để phá vỡ máu đông và tăng lưu lượng máu qua các động mạch bị hẹp.

– Thuốc kháng tiểu cầu, như clopidogrel, dùng để ngăn ngừa hình thành các huyết khối mới và hạn chế các huyết khối đang tăng trưởng.

– Thuốc ức chế beta làm giảm huyết áp và cho cơ tim thư giãn giúp làm giảm độ nặng tổn thương.

– Nitroglycerin được dùng để làm giãn mạch vành.

– Thuốc ức chế men chuyển được dùng để hạ áp và giảm stress cho tim.

– Thuốc giảm đau để làm giảm đau ngực.