Top 4 # Điều Trị Ung Thư Phổi Di Căn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Điều Trị Ung Thư Phổi Di Căn Não

Nguyên tắc cơ bản điều trị ung thư phổi di căn não là kết hợp điều trị tại chỗ (tại não) và điều trị toàn thân (điều trị ung thư phổi).

Lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, mô bệnh học, tình trạng chức năng thần kinh của bệnh nhân, mức độ lan rộng của khối u nguyên phát và tiên lượng bệnh. Theo Bệnh viện Phổi Trung ương, các phương pháp tại chỗ để điều trị ung thư phổi di căn não hiện nay bao gồm: xạ trị, điều trị nội khoa, can thiệp ngoại khoa trong một số trường hợp. Xạ trị khối u não

Điều trị triệu chứng Liệu pháp corticoid: dùng khi tăng áp lực nội sọ hoặc liệt, cần giảm liều corticoid dần dần trước khi dùng. Chống động kinh: không điều trị dự phòng nếu không có cơn. Thuốc thường dùng depakine 500mg (uống ngày 1-3 viên) hoặc Tegretol 200mg (uống ngày 1-2 viên). Chống phù não: Manitol 20-25% truyền tĩnh mạch 1-1,5g/kg trong thời gian 30 phút, sau đó có thể nhắc lại sau 4-6 giờ. Mục đích gây lợi tiểu thẩm thấu, kéo nước ra khỏi nhu mô não làm giảm phù não (tác dụng sau 45 phút và kéo dài 4-6 giờ). Có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu quai (lasix20mg tiêm tĩnh mạch) làm tăng tác dụng của manitol. Phục hồi chức năng: tập vận động, lời nói. Điều trị giảm đau: khi bệnh nhân có đau đầu hoặc đau vị trí khác. Điều trị toàn thân có thể là hóa trị, điều trị đích (trường hợp có đột biến EGFR, ALK…). Bên cạnh đó các thuốc EGFR-TKI (như osimertinib, gefitinib, erlotinib…) đều có trọng lượng phân tử nhỏ, có khả năng xuyên qua hàng rào máu não và thấm vào nhu mô não đạt nồng độ điều trị. Việc phối hợp các phương pháp điều trị này đóng vai trò quan trọng giúp kéo dài thời gian sống và cải thiện triệu chứng cho người bệnh. Trong thực hành lâm sàng, EGFR-TKI có thể được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhân ung thư phổi di căn não quá yếu, không thể tiếp nhận phẫu thuật hay xạ trị. Dấu hiệu nhận biết ung thư phổi

Tùy theo vị trí và kích thước của khối u mà triệu chứng sớm của bệnh ung thư phổi khác nhau tùy mỗi người.

– Ho kéo dài không rõ nguyên nhân

– Ho ra máu

– Đau ngực

– Khó thở

– Gày yếu, sút cân

Ở giai đoạn sớm bệnh phát triển âm thầm, triệu chứng nghèo nàn hoặc không có triệu chứng.

Ung thư phổi cũng được xếp vào nhóm khó phát hiện sớm. Vì thế, dự phòng bệnh được coi là chiến lược quan trọng nhất. Theo đó, người dân không hút thuốc lá, tránh xa khói thuốc, cải thiện vệ sinh công nghiệp và tránh tiếp xúc với khói bụi, đi khám sức khỏe định kỳ.

Với những người ngoài 50, bác sĩ khuyến cáo cần tầm soát ung thư phổi 6 tháng – 1 năm/lần. Đặc biệt với người hay hút thuốc lá, thuốc lào nhiều nên đi tầm soát sớm hơn.

Hà An

Điều Trị Ung Thư Vú Di Căn Phổi

Di căn là tình trạng các tế bào ung thư bắt đầu tấn công và xâm lấn sang các cơ quan bộ phận khác trong cơ thể. Ung thư vú cũng có những biến chứng di căn này khi bệnh nhân đã bước vào giai đoạn 4. Trong đó, ung thư vú di căn phổi là dạng bệnh phổ biến thứ 2 chỉ sau di căn xương.

Với trường hợp này, sự xâm lấn của các tế bào ung thư vú sang phổ sẽ tạo thành khối u đặc ở phổi, kích thước dưới 3 cm, xuất hiện nhiều tại vùng ngoại vi phổ, không đi kèm xẹp phổi và hạch tốn phổi. Để phát hiện ra tình trạng di căn, phân biết nó với tổn thương lành tính khác, chúng ta cần thực hiện chụp X – quang

Nó gây ra hàng loạt những tổn thương cho phổi như hạch vú sau, tổn thương màng phổi, trung thất,… Những triệu chứng thường gặp khi người bệnh mắc bệnh di căn phổi như:

Các tế bào ung thư vú di căn khiến phổi bị tổn thương

ho nhiều, ho dai dẳng, thường xuyên, không hết

đau tức ngực không rõ nguyên nhân cụ thể, khó thở

nhiễm trùng phổi

tràn dịch màng phổi: xảy ra tình trạng tràn dịch phổi là do các tổn thương di căn khiến tiết dịch vào khoang màng phổi tăng, cản trở sự hấp thụ dịch trở lại của hệ tĩnh mạch. Tràn dịch phổi có thể cùng bên hoặc khác bên ngực bị ung thư vú.

cơ thể mệt mỏi, giảm cân đột ngột, liên tục

Điều trị ung thư vú di căn phổi

Ung thư vú di căn phổi biểu hiện bệnh nhân đã và đang trong giai đoạn cuối của bệnh, phải đối mặt với rất nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, cơ hội chữa khỏi bệnh là hoàn toàn không có. Mọi biện pháp điều trị được áp dụng chỉ nhằm mục đích kéo dài sự sống cho người bệnh cũng như giúp họ giảm mức độ của các triệu chứng, cải thiện cuộc sống.

Các phương pháp điều trị phổ biến hiện nay bao gồm hóa trị, phẫu thuật, xạ trị, đặt stent. Sử dụng hóa trị, phẫu thuật, xạ trị hay stent còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh của từng người nên sẽ có bệnh nhân sử dụng cách này, có bệnh nhân sử dụng phối hợp nhiều cách khác.

Bệnh nhân có thể bị tràn dịch phổi khi gặp biến chứng di căn

Hóa trị: người bệnh sẽ được tiêm thuốc hóa trị vào cơ thể. Hóa trị khá phổ biến nhưng gây ra rất nhiều tác dụng phụ như rụng tóc, mệt mỏi, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn,… Hóa trị giúp kéo dài sự sống cho bệnh nhân từ 12 – 24 tháng.

Phẫu thuật: biện pháp tiến hành phẫu thuật với mục đích loại bỏ toàn bộ khối u ở phổi cho bệnh nhân. Bằng cách này, họ có thể sống được thêm 103 tháng. Nhưng bên cạnh đó, nó cũng để lại những mặt tiêu cực chẳng hạn như dễ gây đau đơn, khó thở, nhiễm trùng phổi,…

Xạ trị: là dùng các chất phóng xạ thích hợp tác động vào các tế bào ung thư và tiêu diệt chúng. Xạ trị giúp người bệnh giảm các triệu chứng ho và đau đớn nhưng dễ khiến da bị kích ứng, viêm thực quản, viêm phổi,…

Đặt stent: trong trường hợp các khối u chèn ép đường thở, khiến bệnh nhân khó thở, đặt stent sẽ được áp dụng với mục đích mở đường khí thông thoáng.

Phương Pháp Điều Trị Ung Thư Phổi Di Căn Xương

Khi bị ung thư phổi di căn đến xương thì bệnh nhân sẽ luôn cảm thấy đau nhức toàn bộ cơ thể. Chính vì vậy giảm đau là cách điều trị đầu tiên được các bác sĩ áp dụng. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của cơn đau mà bác sĩ sẽ có cách điều trị phù hợp. Thông thường, để kiểm soát những cơn đau nhức xương thì bác sĩ sẽ sử dụng thuốc chống viêm và morphin. Những thuốc giảm đau này sẽ có khả năng làm giảm nhanh các cơn đau trong một thời gian dài. Tuy nhiên mặt trái là chúng đều có các tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe. Khi sử dụng thuốc giảm đau, đặc biệt là morphin cần tuyệt đối tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ để hạn chế tác dụng phụ nguy hiểm.

Liệu pháp điều trị toàn thân cho bệnh ung thư phổi di căn gồm có hóa trị liệu, liệu pháp nhắm trúng mục tiêu và liệu pháp miễn dịch. Khi sử dụng liệu pháp điều trị toàn thân sẽ giúp giảm khả năng bị di căn xương.

Liệu pháp hóa trị liệu và xạ trị được xem là phương pháp phổ biến nhất để điều trị bệnh ung thư. Khi được thực hiện hóa trị và xạ trị người bệnh sẽ giảm được những cơn đau, ngăn ngừa được bệnh gãy xương và giảm được sự chèn ép của khối u lên tủy sống. Đa số bệnh nhân khi thực hiện hóa trị và xạ trị đều thấy cơn đau thuyên giảm. Nhiều trường hợp khi xạ trị thấy giảm đau hoàn toàn. Tuy nhiên phương pháp điều trị này cũng có những tác dụng phụ như người bệnh sẽ thấy mệt mỏi trong thời gian điều trị, tóc bị rụng, thường xuyên buồn nôn,…

Liệu pháp nhắm trúng mục tiêu chính là phương pháp mà bác sĩ sử dụng một loại thuốc có khả năng làm chậm sự phát triển của những tế bào ung thư. Đối với bệnh ung thư phổi, những loại thuốc có khả năng ngăn chặn EGFR sẽ được sử dụng để chặn đứng hoặc có thể làm chậm lại sự phát triển của khối u.

Một cách điều trị ung thư phổi mới được sử dụng phổ biến hiện nay đó là liệu pháp miễn dịch. Phương pháp này sử dụng những tế bào NK và lympho T đã được tách từ máu, đem nuôi cấy rồi kích hoạt để tăng cường thêm khả năng chống lại sự phát triển của tế bào ung thư. Sau khi đã kích hoạt xong thì sẽ truyền cho bệnh nhân. Khi kết hợp liệu pháp này với những liệu pháp truyền thống trên sẽ làm tăng khả năng diệt tế bào ung thư, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Những phương pháp trên chỉ có tác dụng điều trị làm chậm sự phát triển của các khối u và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân chứ không thể chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Ung thư phổi có thể điều trị khỏi được nếu như bệnh được phát hiện sớm khi đang ở giai đoạn đầu. Chính vì vậy lời khuyên cho các bạn để bảo vệ sức khỏe của bản thân tốt hơn là nên đi kiểm tra sức khỏe tổng thể, định kỳ thường xuyên và thực hiện tầm soát ung thư ngăn ngừa điều trị kịp thời.

Bạn có thể nghe bác sĩ nói về các liệu pháp điều chỉnh xương. Những liệu pháp này bao gồm cả việc sử dụng bisphosphonate và sử dụng denosumab.

Bisphosphonate là nhóm thuốc đã được sử dụng để điều trị loãng xương (xương mỏng), đồng thời cũng giúp ngăn ngừa sự phân hủy xương ở những người bị ung thư phổi di căn đến xương. Các loại thuốc được sử dụng cho những người bị ung thư phổi bao gồm Zometa (axit zoledronic) và Prolia (denosumab).

Đây là một cách tiếp cận điều trị ung thư di căn đến xương mà trước đây sử dụng chủ yếu cho ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú. Một báo cáo cho thấy phương pháp điều trị này giúp giảm đau cho 75% những người bị ung thư phổi sau 1-5 tuần điều trị và kết quả kéo dài đến sáu tháng.

Các thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành nhằm tìm ra những cách tốt hơn để điều trị ung thư phổi di căn đến xương.

Các nhà nghiên cứu cũng xem xét các phương pháp bổ sung để điều trị đau xương do ung thư di căn. Trong đó, châm cứu cho tiềm năng hứa hẹn khi được sử dụng cùng với các phương pháp khác.

2. Những lưu ý khi điều trị ung thư phổi di căn đến xương

Điều trị ung thư phổi di căn đến xương chủ yếu là các phương pháp giúp giảm nhẹ triệu chứng bệnh chứ không chữa trị dứt điểm được tế bào ung thư. Trước khi điều trị bệnh lý này cần làm các xét nghiệm thường dùng để chẩn đoán tình trạng ung thư phổi di căn đến xương, bao gồm:

Quét xương: hiện nay phương pháp này ít phổ biến hơn, đôi khi khó phân biệt ung thư với các tình trạng xương khác.

PET scans: chụp PET rất nhạy cảm trong việc phát hiện tế bào ung thư phổi di căn đến xương, chúng tìm kiếm các khu vực phát triển của khối u trong xương.

Chụp MRI

Chụp CT

Ung Thư Phổi Di Căn Xương

Ung thư phổi di căn sang xương, dấu hiệu nhận biết

Ung thư phổi di căn từ tế bào ung thư phổi đến xương, gây ảnh hưởng tới xương. Xương là bộ phận thường các tế bào ung thư phổi di căn tới. Xương cột sống, xương chậu, xương cánh tay,… thường hay bị di căn nhất.

Triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư phổi di căn

– Đau xương, đau nhiều về đêm hoặc khi bệnh nhân nghỉ ngơi.

– Gãy xương bệnh lý.

– Di căn sang xương cột sống có thể gây chèn ép dây thần kinh gây đau.

– Giảm cân nhanh, đột ngột: sụt cân nhanh không rõ rõ nguyên nhân.

– Triệu chứng tăng calci máu: lúc nào cũng cảm thấy chán ăn, mệt mỏi, táo bón, lũ lẫn.

Bệnh ung thư phổi di căn ung thư xương có thể được chuẩn đoán bằng các xét nghiệm, chụp x-quang, chụp cắt lớp, công hưởng từ, sinh thiết sương,…

Với mục tiêu chính trong việc kéo dài cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Điều trị ung thư phổi di căn thường hóa trị kết hợp với xạ trị để kiểm soát bệnh.

– Điều trị giảm đau: sử dụng các loại thuốc giảm đau như paracatamol, codein, morphin hoặc dẫn xuất của morphin,… theo dạng uống hoặc dạng tiêm với lượng phù hợp để gian những cơn đau. Có thể kết hợp uống với thuốc chống viêm steroid, chống trầm cảm với những bệnh nhân lo lắng, hoảng sợ.

– Điều trị tăng calci máu: truyền dịch natriclorua 0.9% để lợi tiểu, tiêm calcitonin, gluscose … với lượng phù hợp.

– Ngăn ngừa tình trạng hủy xương, giảm quá trình phát triển bệnh: điều trị kích thích quá trình tạo sương bắng sử dụng hormone tuyến giáp, ức chế khối u chậm quá trình di căn, xạ trị để giảm đau, sử dụng liệu pháp quang học với di căn xương khu trú, vị trí nông hoặc tiêm truyền những loại hóa chất khác,…

Lời kết

Điều trị ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng ở đâu đạt hiệu quả cao? Đây là câu hỏi mà người bệnh đặt ra khi mắc bệnh. Điều trị bệnh ung thư tại Singapore là một sự lựa chọn sáng suốt. Bệnh viện raffles Singapore là tập đoàn y tế lớn với đội ngũ y bác sỹ giỏi tầm khu vực cũng như quốc tế, cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình điều trị, luôn mang lại niềm tin và sức sống cho nhiều bệnh nhân.