I. PHẠM VI ÁP DỤNG PHÁC ĐỒ
Khoa Ngoại Thận – Tiết Niệu .
II. ĐẠI CƯƠNG
Ung thư bàng quang là loại ung thư đứng hàng thứ 2 trong các loại ung thư hệ niệu, được chia làm các dạng sau dựa trên phân loại giải phẫu bệnh:
– Papilloma.
– Carcinoma tế bào chuyển tiếp chiếm 90%.
– Không phải carcinoma tế bào chuyển tiếp gồm adenocarcinoma (2%) và Squamouscell carcinoma (5%).
III. YẾU TỐ NGUY CƠ
– Hút thuốc lá.
– Yếu tố nguy cơ nghề nghiệp: Hóa chất, thuốc nhuộm, amin thơm, công nghiệp cao su, in ấn, dầu khí, thuộc da.
– Niêm mạc BQ bị kích thích lâu ngày do sỏi, thông tiểu, viêm.
IV. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
– Tiểu máu: 85 – 90% trường hợp.
– Bàng quang kích thích: tiểu gắt, tiểu buốt.
– Khối u vung bụng (giai đoạn trễ).
– Thăm khám âm đạo (nữ) hoặc hậu môn trực tràng xác định giai đoạn muộn bướu di động hay xâm lấn vùng chậu.
1.2. Cận lâm sàng
– Tổng phân tích nước tiểu ìothông số, cặn lắng nước tiểu, cặn Addis: xác định tiểu máu vi thể hoặc đại thể, tìm hình ảnh tế bào học bất thường của hệ niệu.
– Siêu âm bụng tống quát: chẩn đoán sơ bộ – đánh giá sơ bộ ảnh hưởng đường tiểu trên do bướu gây ra – theo dõi bướu tái phát sau mổ.
– Soi bàng quang:
* Đánh giá vị trí bướu, số lượng bướu, sơ bộ mức độ xâm lấn bướu (độ lớn bướu – chân bướu).
* Sinh thiết bướu để chẩn đoán tế bào học.
– MSCT hệ niệu cản quang:
* Hình ảnh hệ niệu.
* Hình ảnh bướu.
* Mức độ xâm lấn bướu vùng chậu.
* Di căn hạch.
2. Phân giai đoạn ung thư
2.1 Khảo sát mô học: dựa trên độ biệt hóa tế bào phân độ theo 3 dạng
* Grad 1: Biệt hóa tốt.
* Grad 2 :Biệthóavừa.
* Grad 3 :Biệthóakém.
2.2. Khảo sát giai đoạn theo TNM
* CIS: Carcinoma in situ loạn sản grade cao, hình đĩa lõm nằm trên bề mặt.
* Ta: bướu nhú giới hạn biểu mô.
* T1: bướu xâm lấn đến màng đáy.
* T2 :bướu xâm lấn vào lớp cơ.
* T3: bướu xâm lấn vào lớp mỡ quanh bàng quang.
* T4: bướu xâm lấn cơ quan lân cận: vùng chậu, trực tràng, tiền liệt tuyến, âm đạo,…
* Nx: chưa xác định được di căn.
* N0:khôngdicănhạch.
* NI :di căn hạch 1 hạch đơn độc vùng chậu.
* N2: di căn nhiều hạch vùng chậu.
* Mx: chưa xác định được có di căn.
* Mo: không di căn.
* M1: có di căn xa.
3. Chẩn đoán phân biệt
* Viêm bàng quang xuất huyết.
* Sỏi thận.
* Ung thư hệ niệu khác: ung thư thận, ung thư niệu mạc, ung thư tiền liệt tuyến,…
* Nhiễm trùng niệu.
V. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
– Chẩn đoán xác định là ung thư bàng quang theo giải phẫu bệnh.
– Khám lâm sàng và cận lâm sàng xác định giai đoạn ung thư và có hướng xử trí đúng.
* Ung thư bàng quang nông: Ta, Tl,Cis.
* Ung thư bàng quang giai đoạn xâm lấn cơ và di căn.
2. Điều trị ung thư bàng quang nông
– Điều trị bảo tồn: cắt đốt nội soi bướu bàng quang.
– Hóa trị bổ sung tại chổ theo lịch: 6 đợt/tuần → 6 đợt/3 tuần → 3-6 đợt/3 tháng (thuốc sử dụng là Mytomycin c hoặc Adrim pha 100 ml nước muối sinh lý bơm bàng quang).
3. Điều trị ung thư bàng quang giai đoạn xâm lấn
– Cắt bàng quang toàn phần tận gốc hết hợp:
* Tạo hình bàng quang bằng ruột khi ung thư không xăm lấn vào niệu đạo.
* Đưa niệu quản ra da hoặc túi chứa (Bricker, Indiana,..) trường hợp ung thư xâm lấn cơ quan lân cận.
– Hóa trị toàn thân hỗ trợ.
VI. LƯU ĐỒ XỬ TRÍ
VII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ
– Bướu bàng quang nông có tiên lượng tốt, tỉ lệ sống sót 5 năm 82-100%.
– Tỉ lệ sống giảm với giai đoạn bệnh như sau:
* Ta, TI, CIS – 82 -100%
* T2-63-83
* T3a-67-71%
* T3b-17-57%
* T4-0-22%
– Tiên lượng cho TCC di căn thì xấu, chỉ 5% bệnh nhân sống quá 2 năm sau khi được chẩn đoán.
VIII. TIÊN LƯỢNG
Ung thư bàng quang nông: Nguy cơ tiến triển dựa trên giai đoạn và grade của bướu, tuỳ thuộc vào grade của bướu nguyên thủy.
Nguy cơ tiến triển theo grade của bướu như sau:
-Grade 1-10-15%
-Grade II-14-37%
– Grade 111-33-64%
CIS đơn độc hoặc đi kèm với Ta hoặc T1 có tiên lượng xấu và tỷ lệ tái phát 63 -92%.
CIS lan tỏa là một dấu hiệu xấu, 78% tiến triển xâm lấn cơ trong 1 nghiên cứu. Các yếu tố nguy cơ khác của sự tái phát và tiến triển bao gồm kích thước bướu, nhiều vị trí, số lượng bướu, độ mô học cao, giai đoạn tiến triển, sự hiện diện của CIS và khoảng thời gian tái phát.
Bệnh nhân có bướu tái phát trong vòng 2 năm, và đặc biệt là tái phát trong vòng 3 tháng, có bướu xâm lấn và gia tăng nguy cơ tiến triển của bệnh.
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. EuropeanAssociationofurology
2. Tài liệu hướng dẫn điều trị niệu khoa, hội thận – tiết niệu TP.HỒ Chí Minh.