1. Ung thư túi mật là gì?
Ung thư túi mật xảy ra khi các tế bào niêm mạc thành túi mật tăng sinh không kiểm soát. Bệnh lí tương đối hiếm gặp, khó phát hiện, khó điều trị và có tiên lượng xấu nếu không được điều trị sớm.
Túi mật là một cơ quan nhỏ nằm dưới gan có chức năng lưu trữ, cô đặc dịch mật – một loại dịch được tiết ra từ gan giúp cho cơ thể tiêu hóa được chất béo trong thức ăn. Ung thư túi mật dễ lan rộng, nhanh di căn vào các tổ chức khác, nhất là vào gan làm cho việc phẫu thuật cắt bỏ vô cùng khó khăn.
Ung thư túi mật thường gặp ở phụ nữ trên 60 tuổi, tỉ lệ dễ mắc bệnh giữa nữ và nam là 4/1. Ở Pháp, hằng năm có khoảng 1.500 – 2.000 trường hợp tử vong do ung thư túi mật. So với ung thư dạ dày, ung thư phổi thì tỉ lệ bệnh nhân mắc ung thư túi mật có xu hướng tăng cao và thường được phát hiện ở giai đoạn muộn.
2. Nguyên nhân gây ra ung thư túi mật
Cũng như nhiều loại ung thư khác, ung thư túi mật đến nay vẫn chưa được các chuyên gia công bố nguyên nhân chính gây ra. Sự phát triển đột biến trong DNA của các tế bào túi mật khỏe mạnh mất kiểm soát và tiếp tục sống lâu ngày tích tụ thành một khối u, thông thường bắt đầu trong loại tế bào phổ biến nhất được gọi là tế bào tuyến.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh gồm có:– Giới tính: bệnh phổ biến ở nữ giới hơn là nam giới.– Tuổi tác: tỉ lệ mắc bệnh ung thư túi mật tăng theo độ tuổi, nhất là những người trên 70 tuổi.– Có tiền sử bệnh lí về túi mật: hai nguy cơ phổ biến nhất dẫn tới ung thư túi mật là trong quá khứ bệnh nhân bị sỏi mật và viêm túi mật. Ngoài ra còn có u nang và nhiễm trùng ống túi mật choledochal mãn tính.– Di truyền: ung thư túi mật do di truyền rất hiếm gặp, do đột biến trong DNA thường phát sau khi sinh ra.
3. Triệu chứng, biểu hiện của ung thư túi mật
Giai đoạn đầu của ung thư túi mật:
Về lâm sàng không có một triệu chứng đặc hiệu nào giúp chẩn đoán được ung thư túi mật vì vậy để chẩn đoán sớm điều trị tích cực rất khó. Thường được phát hiện tình cờ trong mảng sinh thiết túi mật do viêm và sỏi, khi có các triệu chứng đau hạ sườn phải, vàng da thì thường đã ở giai đoạn muộn.
Giai đoạn muộn của ung thư túi mật:
– Đường tiêu hóa: 90% bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do túi mật bị suy giảm chức năng không thể giúp cơ thể tiêu hóa chất béo gây ra chứng ợ dầu mỡ, ợ hơi, dạ dày hẹp,…
– Đau vùng bụng: 80% bệnh nhân có triệu chứng đau vùng hạ sườn phải, cơn đau kéo dài âm ỉ, đôi khi bộc phát kéo dài lan đến vai phải. Thông thường đau gần giống như sỏi mật hay viêm túi mật.
– Khối u vùng bụng trên bên phải: 50% bệnh nhân có khối u vùng thượng vị phải, làm kích thước túi mật tăng lên rõ rệt. Sờ thượng vị phải thấy túi mật sưng to, trơn tru, có thể di chuyển rộng nếu không bám dính với các mô xung quanh. Khi bám dính có thể sờ một khối u nhỏ, đôi lúc sờ phải túi màng bọc khối u làm tắc nghẽn tại tá tràng, gan sưng to,…
– Vàng da và tròng trắng mắt: khi khối u ác tính phát triển lớn có thể gây ứ trệ dịch mật, làm cho thành phần bilirubin có mặt trong dịch mật thấm ngược trở lại máu gây ra vàng da, vàng tròng trắng mắt. Khi thấy biểu hiện vàng da, ngứa ngáy tức là ung thư túi mật đã đến giai đoạn cuối và khó xử lí hết được, ban đêm thường nặng hơn gây mất ngủ cho bệnh nhân.
– Các triệu chứng khác: sốt cao và giảm cân (25%) do chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa, bụng đầy hơi, nước tiểu đậm màu, phân có màu sáng hoặc vấy mỡ. Bệnh nhân sút cân nhanh chóng, thể trạng yếu ớt, sức đề kháng giảm.
Các phương pháp giúp chẩn đoán ung thư thận bao gồm:Hình ảnh túi mật: các bác sĩ sẽ dùng các kỹ thuật siêu âm ( ưu tiên dùng và mức độ chẩn đoán chính xác 90%), chụp CT (chụp cắt lớp vi tính), chụp cộng hưởng từ (MRI) và PET/CT để thấy được hình ảnh tổn thương túi mật, sự xâm lấn của khối u mật, xác định có di căn ra các tổ chức khác hay không.
Xét nghiệm máu: khi túi mật xuất hiện biến chứng chuyển thành ung thư, thông thường chỉ số chỉ điểm khối u sẽ tăng cao. Bác sĩ đánh giá được chức năng gan xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng và dấu hiệu bệnh.
4. Điều trị bệnh ung thư túi mật
Mỗi bệnh nhân ung thư túi mật được chỉ đinh các phương pháp điều trị khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và thể trạng sức khỏe người bệnh. Phương pháp điều trị ở giai đoạn đầu thường dùng đầu tiên là phẫu thuật.
Phẫu thuật cắt bỏ túi mật: khi khối u chưa di căn còn giới hạn trong túi mật các bác sĩ sẽ kiểm tra tiến hành cắt bỏ hoàn toàn túi mật.
Phẫu thuật cắt bỏ túi mật và một phần của gan: tế bào ung thư di căn ra ngoài túi mật và vào gan đôi khi được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ túi mật, đường bao quanh túi mật và một phần của lá gan.
Giai đoạn cuối: phương pháp phẫu thuật không thể chữa khỏi ung thư túi mật khi đã lan rộng các bác sĩ sẽ dựa vào mức độ và thể trạng của bệnh nhân để lựa chọn phương pháp khác giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng khó chịu.
Hóa trị: điều trị bằng thuốc có sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư thường là dạng uống nhưng hóa trị không phải là liệu pháp điều trị hiệu quả cao.
Xạ trị: chùm năng lượng có bức xạ cao như tia X- quang có thể khống chế sự phát triển nhanh chóng của các tế bào tái phát hoặc còn lại giúp kéo dài thêm thời gian sống cho bệnh nhân.
Điều trị gen đích: nhằm vào vị trí có biến chứng của ung thư túi mật, dùng loại thuốc điều trị tương ứng dẫn vào cơ thể tiêu diệt chọn lọc đối với các tế bào ung thư.
Sử dụng Đông Y: kết hợp thêm với các loại thuốc kháng ung thư đặc biệt có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu diệt tế bào ung thư nhưng cần điều tiết cân bằng chức năng cơ thể.
5. Phòng bệnh ung thư túi mật
Ung thư đường mật nếu không được điều trị đa số bệnh nhân chỉ sống sót được 6 tháng, cắt bỏ toàn bộ khối u và không chữa khỏi 50% bệnh nhân sống được 1 năm, nếu cắt bỏ toàn bộ khối u và chữa khỏi bệnh khoảng 30-40% bệnh nhân sống sót ít nhất 5 năm. Vì vậy khi có bất kì dấu hiệu nghi ngờ nào nên đến cơ sở y tế kiểm tra sức khỏe.Đối với bệnh nhân viêm túi mật, sỏi mật cần điều trị sớm, một năm nên định kì khám tổng quát hai lần.
Người cao tuổi có chế độ ăn khoa học, giảm những chất béo từ động vật, ăn nhiều rau xanh, hoa quả, vận động thể dục đều đặn.
Người thân cần bên cạnh giúp đỡ bệnh nhân ung thư túi mật để họ cảm thấy an tâm kết quả điều trị sẽ tốt hơn. Ăn đúng thực phẩm trong và sau khi phẫu thuật nhất là chất xơ.