Top 11 # Ung Thư Biểu Mô Xương Hàm Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Ung Thư Biểu Mô Là Gì? Các Loại Ung Thư Biểu Mô

Ung thư biểu mô là gì? Ung thư biểu mô là tên gọi chung của các bệnh ung thư bắt đầu trong các tế bào biểu mô. Những tế bào này tạo thành mô lót các bề mặt bên trong và bên ngoài cơ thể bạn.

Điều này có nghĩa là, ung thư có thể xảy ra ở bề mặt ngoài da, các cơ quan nội tạng, bên trong các cơ quan rỗng, đường tiêu hóa và ngay cả trong mạch máu. Ung thư biểu mô là loại ung thư phổ biến, được phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên tế bào mà chúng bắt đầu.

– K biểu mô tế bào đáy: Loại ung thư này phát triển trong các tế bào ở lớp sâu nhất của biểu mô, được gọi là tế bào cơ bản.

– K biểu mô tế bào vảy: Loại ung thư này phát triển trong các tế bào ở lớp trên cùng của biểu mô gọi là tế bào vảy.

– K biểu mô tế bào chuyển tiếp: Loại ung thư này phát triển trong các tế bào co giãn trong biểu mô đường tiết niệu.

– K tế bào thận: Ung thư phát triển trong các tế bào biểu mô của hệ thống lọc của thận.

– K biểu mô tuyến: Bắt đầu trong các tế bào biểu mô chuyên biệt, được gọi là tế bào tuyến.

– Sarcoma (Ung thư mô liên kết): Ung thư này khác với K biểu mô vì chúng bắt đầu trong các tế bào trong gân, xương, sụn, và mô liên kết. Sarcoma xảy ra ít xảy ra hơn so với ung thư biểu mô

Các Loại Ung Thư Biểu Mô Phổ Biến Nhất

Nhiều loại ung thư biểu mô khác nhau có thể phát triển trong cùng một cơ quan. Do đó thay vì phân loại ung thư theo cơ quan nội tạng, người ta phân loại theo nhóm:

Ung thư biểu mô tế bào đáy

Ung thư chỉ xảy ra trong da. Theo Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ, khoảng 80% tất cả các bệnh ung thư da phát triển khối u ác tính là ung thư biểu mô tế bào đáy. Loại ung thư này rất chậm phát triển và hầu như không lây lan.

Ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC)

Thông thường, ung thư biểu mô tế bào vảy đề cập đến ung thư da nhiều hơn, nhưng nó cũng thường ảnh hưởng đến các bộ phận khác như:

– Da: Ung thư thường phát triển chậm và không lan rộng. Tuy nhiên, sự xâm lấn và di căn cục bộ xảy ra thường xuyên hơn so với ung thư biểu mô tế bào đáy.

– Phổi: Ung thư tế bào vảy đại diện khoảng 25% tất cả các bệnh ung thư phổi.

– Thực quản. Hầu hết các bệnh ung thư ở thực quản trên biểu mô tế bào vảy.

– Đầu và cổ. Hơn 90% bệnh ung thư ở miệng, mũi và cổ họng là ung thư tế bào vảy SCC.

K biểu mô tế bào thận

Đây là ung thư chiếm khoảng 90% tất cả các khối u thận

K biểu mô tế bào chuyển tiếp

Các tế bào chuyển tiếp được tìm thấy ở khung chậu thận và ống dẫn nước từ thận gọi là niệu quản. Ung thư tế bào chuyển tiếp chiếm khoảng 10% tất cả các ung thư thận.

K biểu mô tuyến

Khi ung thư phát triển, các tế bào biểu mô tiết ra một chất nhầy được gọi là tế bào tuyến. Những tế bào này nằm trong lớp lót của hầu hết các cơ quan.

Các loại ung thư biểu mô tuyến phổ biến nhất là: ung thư vú, địa trực tràng, phổi, tuyến tụy và tuyến tiền liệt.

Phân loại ung thư biểu mô

Khi bất kỳ loại ung thư nào được chẩn đoán, tùy vào mức độ lan truyền mà chúng thường được phân thành một trong ba loại:

– K biểu mô tại chỗ: Ung thư đã lan ra bên ngoài các tế bào biểu mô mà nó bắt đầu.

– K biểu mô xâm lấn: Ung thư đã lan rộng sang các mô lân cận.

– K biểu mô di căn: Ung thư đã lan đến các phần xa của biểu mô.

Các chẩn đoán vật lý được thực hiện để xác định các triệu chứng của bạn có phải là ung thư hay không, hoặc để tìm kiếm các dấu hiệu của ung thư. Các bác sĩ sẽ dựa trên các đặc điểm khác nhau như kích thước, màu sắc, hình dạng, kết cấu, tỉ lệ tăng trưởng… để xác định liệu đó có phải là ung thư biểu mô tế bào đáy hay vảy.

Ung thư biểu mô bên trong cơ thể bạn được đánh giá bằng các xét nghiệm hình ảnh cho thấy vị trí và kích thước của tế bào ung thư. Chúng cũng có thể hiển thị nếu đã lan rộng cục bộ hoặc trong cơ thể bạn. Những xét nghiệm này bao gồm: Chụp X-quang, Quét CT, Quét MRI.

Khi đã chẩn đoán ung thư qua hình ảnh, sinh thiết. Một phần hoặc toàn bộ tế bào tổn thương được phẫu thuật cắt bỏ và nhìn dưới kính hiển vi để xác định xem đó có phải là ung thư hay không và ung thư thuộc loại nào.

Ung Thư Biểu Mô Được Điều Trị Như Thế Nào?

Tất cả các loại ung thư được điều trị bằng sự kết hợp của phẫu thuật, xạ trị, hóa trị tùy thuộc vào vị trí, mức độ tiến triển, lây lan của ung thư.

Phẫu thuật: Được sử dụng để loại bỏ tất cả các tế bào ung thư.

Xạ trị: Được sử dụng để điều trị một khu vực cụ thể với sự lây lan ung thư cục bộ.

Hóa trị: Được sử dụng để điều trị ung thư có thể đã lan xa.

Có Thể Chữa Khỏi Ung Thư Tế Bào Biểu Mô Hay Không?

Ung thư tế bào biểu mô hoàn toàn có thể chữa khỏi hay không phụ thuộc vào các yếu tố: bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm hay muộn? tế bào ung thư tế bào biểu mô lan truyền tại chỗ hay đã lây lan đến các cơ quan khác?…

Biết được ung thư biểu mô là gì, cũng như cách nhận biết giúp bạn có nền tảng kiến thức chăm sóc sức khỏe cùa bản thân cũng như cho những người thân bên cạnh. Ung thư biểu mô được phát hiện sớm trước khi lan rộng có thể được chữa khỏi và cho kết quả khả quan. Bệnh càng để lâu hoặc ung thư tế bào biểu mô càng lan rộng thì việc điều trị càng trở nên khó khăn và kết quả điều trị không được hiệu quả. Hiện nay, khoa học ngày càng phát triển, chúng ta có thể phòng ngừa được các loại bệnh ung thư bằng chế độ ăn uống khoa học, lối sống lành mạnh và bổ sung thực phẩm bảo vệ sức khỏe ngăn ngừa ung thư.

Sức khỏe của bạn là những gì bạn ăn, hạnh phúc nằm trong tầm tay bạn. Vì vậy, hãy bảo vệ sức khỏe một cách tốt nhất, ngay hôm nay.

Ung Thư Xương Hàm Là Gì? Biểu Hiện, Chẩn Đoán, Điều Trị

Ung thư xương hàm là một tình trạng không phổ biến, xảy ra khi các tế bào ác tính tăng trưởng ở xương quai hàm. Hàm là vị trí phổ biến nhất để phát triển các khối u xương, u nang, nhưng thường là lành tính.

Trên thực tế, ung thư xương hàm thường không được xếp vào nhóm bệnh ung thư, bởi vì hầu hết các trường hợp khối u không bắt đầu từ xương hàm. Thông thường, các bệnh ung thư đầu và cổ, bao gồm ung thư hàm thường bắt đầu từ miệng, cổ họng hoặc tuyến nước bọt. Ngoài ra, một số bệnh ung thư xương có thể gây ảnh hưởng đến hàm, nhưng rất hiếm và chỉ chiếm khoảng 1% các trường hợp.

Về cơ bản, có hai loại ung thư xương hàm, bao gồm: Ung thư bắt đầu từ xương hàm, được gọi là ung thư hàm nguyên phát, và ung thư lây lan từ các cơ quan lân cận, được gọi là ung thư hàm thứ phát. Ngoài ra, các loại tế bào ác tính khác phát sinh trong xương hàm là sarcoma Ewing hoặc u tế bào khổng lồ.

Ung thư hàm có thể gây đau đớn ở vùng miệng và khiến người bệnh khó mở miệng. Các tế bào ung thư cũng có thể lây lan nhanh chóng đến các cơ quan lân cận và gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Các giai đoạn của ung thư xương hàm

Các giai đoạn của ung thư xương hàm tương tự như các giai đoạn của các khối u ác tính khác, bao gồm:

Giai đoạn 0, ung thư biểu mô: Trong giai đoạn này các tế bào ung thư bắt đầu hình thành trong màng tế bào của mô hàm.

Giai đoạn I, tăng trưởng cục bộ: Trong giai đoạn này, các tế bào ác tính bắt đầu phát triển của trong các mô trong khớp. Ngoài ra, tế bào ác tính có thể không phát triển trên mô dưới da và mô cơ.

Giai đoạn II, tăng trưởng tại chỗ: Trong giai đoạn này, các tế bào ác tính bắt đầu tăng trưởng tại xương hàm, bao gồm các mô dưới da, cơ, dây chằng và gân.

Giai đoạn III, ung thư bắt đầu di căn: Trong giai đoạn này khối u ác tính có thể lây lan đến các mô lân cận như khoang miệng và các vùng bạch huyết xung quanh.

Các giai đoạn phụ trong giai đoạn III:

Giai đoạn III A: Các khối u xuất hiện dưới dạng các hạt vi mô trên các mô lân cận mà không lây lan đến hạch bạch huyết.

Giai đoạn III B: Các khối u lan rộng sang các mô xung quanh với kích thước hạt nhỏ hơn 2 cm.

Giai đoạn III C: Các khôi u lan rộng đến các khu vực xung quanh với kích thước lớn hơn 2 cm. Các hạch bạch huyết ở cổ và ngực có thể bị ảnh hưởng.

Giai đoạn IV, ung thư di căn: Đây là giai đoạn cuối của ung thư xương hàm, xảy ra khi các tế bào ung thư lây lan khắp các phần còn lại của cơ thể từ cách hạch bạch huyết. Trong giai đoạn này, bệnh nhân có tiên lượng xấu và tỷ lệ sống thấp.

Dấu hiệu và triệu chứng ung thư xương hàm

Triệu chứng chính của ung thư xương hàm thường được gây ra bởi áp lực do khối u phát triển. Khi các khối u lớn hơn, có thể gây chèn ép răng, dây thần kinh, mạch máu và các khu vực khác ở xương hàm.

Cụ thể các triệu chứng ung thư có thể bao gồm:

Đau đớn: Trong giai đoạn đầu của bệnh, người bệnh có thể bị đau nhức ở xương hàm. Khi khối u phát triển, cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng hơn, kéo dài và âm ỉ.

Đau cấp tính khi ăn hoặc uống: Khi khối u chèn lên các dây thần kinh xung quanh, người bệnh có thể bị đau âm ỉ khi ăn hoặc uống. Khối u cũng có thể gây ảnh hưởng đến khớp thái dương hàm dưới và dẫn đến cơn đau tiến triển chậm, lan ra mặt và cổ khi cử động hàm. Ngoài ra, khu vực xung quanh hàm cũng trở nên mềm và ấm khi chạm vào.

Sưng tấy: Các khối u có thể phát triển đến kích thước lớn đớn kể và gây sưng mặt hoặc bên trong miệng. Các khối u phát triển ở mặt trong của xương hàm thường gây sưng bên trong miệng và bên dưới lưỡi. Trong khi đó, những khối u phát triển bên ngoài xương hàm thường gây sưng mặt. Ngoài ra, khối u có thể gây cản trở quá trình lưu thông máu và khiến khu vực bị ảnh hưởng sưng lên.

Dị cảm ở hàm: Sự chèn ép các dây thần kinh ở hàm có thể dẫn đến cảm giác ngứa ran và tê ở khu vực bị ảnh hưởng.

Răng lung lay: Răng lung lay trong thời gian ngắn có thể là dấu hiệu ban đầu của ung thư xương hàm. Nguyên nhân thường là do khối u ảnh hưởng đến xương xung quanh ổ răng bị mềm ra và bị hấp thụ ngược, dẫn đến mất sự hỗ trợ răng.

Các triệu chứng khác bao gồm đau họng, lở loét quanh hàm và khó nuốt hoặc nhai

Nguyên nhân gây ung thư xương hàm

Hầu hết các trường hợp ung thư xương hàm có nguyên nhân tương tự như các bệnh ung thư đầu – cổ khác, bao gồm hút thuốc lá và uống nhiều rượu. Rượu và thuốc lá hoạt động như một chất kích thích miệng và cổ họng, giúp các hóa chất xâm nhập vào tế bào dễ dàng hơn và làm chậm khả năng phân hủy hoặc đào thải chất độc của cơ thể.

Ngoài ra, các nguyên nhân khác có thể gây ung thư xương hàm bao gồm:

Nhai trầu cau: Hỗn hợp lá trầu không và cau có thể kích thích thần kinh và giúp tỉnh táo. Tuy nhiên một số nghiên cứu gần đây cho biết, hỗn hợp này có chứa cocaine và có thể làm tăng nguy cơ ung thư miệng.

Có vấn đề về sức khỏe răng miệng: Vệ sinh răng miệng kém và thiếu răng có thể làm tăng nguy cơ ung thư khoang miệng. Ngoài ra, sử dụng nước súc miệng có nồng độ cồn cao cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư.

Ngoài ra, một số người bệnh có thể từng bị ung thư thận trước đây. Điều này có thể khiến một số tế bào ung thư di chuyển đến xương hàm và hình thành các khối u mới ở khu vực này. Khối u có thể phá vỡ xương hàm và khiến răng bị lung lay.

Tình trạng này được gọi là ung thư biểu mô tế bào thận thứ cấp. Ngoài ra, khối u này thường chứa nhiều máu, do đó nếu nha sĩ cố gắng loại bỏ răng bị lung lay có thể khiến người bệnh bị chảy máu rất nhiều trong nhiều ngày sau đó.

Chẩn đoán ung thư xương hàm

Để kiểm tra tình trạng ung thư xương hàm, bác sĩ hoặc nha sĩ sẽ kiểm tra sức khỏe vùng đầu cổ, bao gồm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu nghi ngờ ung thư, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm chẩn đoán phân biệt khác.

Cụ thể, các xét nghiệm kiểm tra chẩn đoán ung thư xương hàm bao gồm:

Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan): Xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ quan sát hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể và xác định tình trạng ung thư đã di căn hay chưa.

Chụp X – quang: Xét nghiệm này sử dụng một hoặc nhiều bức xạ ion hóa nhỏ để tạo ra hình ảnh hai chiều của toàn bộ khoang miệng, bao gồm hàm trên, hàm dưới và các xoang.

Sinh thiết rạch mô (Incisional Biopsy): Bác sĩ sẽ tiến hành rạch một phần nhỏ ở mô nghi ngờ và tiến hành phân tích trong phòng thí nghiệm.

Sinh thiết khoan (Punch biopsy): Bác sĩ sẽ sử dụng một công cụ chuyên dụng để loại bỏ một phần da nhỏ tại khu vực nghi ngờ khi người bệnh được gây tê cục bộ. Mô này sẽ được kiểm tra ở phòng thí nghiệm để kiểm tra khối u ở xương hàm.

Điều trị ung thư xương hàm

Phương pháp điều trị được ưu tiên nhất đối với khối u xương hàm là phẫu thuật mặc dù hóa trị và xạ trị có thể được thực hiện như các liệu pháp hỗ trợ. Tùy thuộc vào vị trí của khối u, bác sĩ có thể đề nghị các phương pháp điều trị như:

Phẫu thuật được thực hiện đối với trường hợp ung thư hàm chưa lan sang các vùng khác của cơ thể. Phẫu thuật nhằm mục đích loại bỏ các khối u ác tính phát triển ở một vị trí cụ thể để ngăn ngừa nguy cơ di căn. Ngoài ra, loại bỏ khối u ác tính ở hàm có thể không mang lại hiệu quả điều trị bệnh ở giai đoạn nặng.

Nếu ung thư đã xâm lấn vào xương, phẫu thuật sẽ cắt bỏ một đoạn hương hàm, bao gồm các tế bào ung thư. Khoảng trống sau phẫu thuật sẽ được tái tạo lại để xương hàm hoạt động bình thường. Bác sĩ có thể lấy tế bào xương ở các bộ phận cơ thể khác, chẳng hạn như chân, lưng, cẳng tay, hông hoặc vật liệu nhân tạo để tái tạo xương hàm.

Nếu ung thư gây ảnh hưởng đến các khu vực khác của khoang miệng hoặc cổ họng, bác sĩ có thể đề nghị thực hiện các liệu pháp điều trị bổ sung. Chẳng hạn như cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ lưỡi hoặc bóc tách cổ (loại bỏ các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng).

Xạ trị có thể được đề nghị áp dụng để điều trị bổ sung nếu các khối u không được loại bỏ hoàn toàn hoặc khi tế bào ung thư phát triển mạnh gây ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh và mạch máu.

Các tia phóng xạ sẽ nhắm trực tiếp vào các tế bào ung thư và ngăn ngừa ung thư lây lan hoặc giảm khối lượng của tế bào ung thư.

Hóa trị thường không được sử dụng cho ung thư hàm, tuy nhiên trong trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ có thể kết hợp hóa trị và xạ trị để loại bỏ 100% các tế bào ung thư.

Người bệnh thực hiện hóa trị liệu có thể bị suy giảm hệ thống miễn dịch do suy tủy. Do đó người bệnh thường được cách ly để ngăn ngừa nhiễm trùng và điều trị các rủi ro có thể xảy ra.

Tiên lượng ung thư xương hàm

Tiên lượng cho ung thư xương hàm phụ thuộc vào mức độ và giai đoạn bệnh. Tuy nhiên khối u ác tính ở xương hàm thường có tiên lượng tốt hơn các khối u ác tính ở các khu vực khác, đặc biệt là khi tế bào ung thư chưa di căn.

Điều trị sớm và đúng phương pháp thường có tiên lượng tốt. Tỷ lệ sống sót của ung thư xương hàm là 40% đối với nam và 50% đối với nữ tại thời điểm được điều trị, bất kể giai đoạn. Các khối u xương thường phản ứng tốt với hóa trị, xạ trị, do đó tỷ lệ sống sót thường cao.

Thông tin thêm: U xương ác tính là gì? Dấu hiệu, chẩn đoán, điều trị

Ung Thư Biểu Mô Khoang Miệng

Ung thư biểu mô khoang miệng là một trong những ung thư biểu mô đường hô hấp, tiêu hoá trên.

Khoang miệng bao gồm: Lưỡi di động, sàn miệng, lợi hàm dưới, lợi hàm trên và vòm miệng phần cứng, niêm mạc má trong, khe liên hàm, môi dưới, môi trên và mép.

CHẨN ĐOÁN

Triệu chứng

Khi các triệu chứng lâm sàng biểu hiện thì thường là khối u đã xâm lấn rộng và đôi khi đã là giai đoạn muộn.

Các triệu chứng có thể là

Cảm giác vướng trong miệng.

Tăng tiết nước bọt đôi khi có máu.

Nói khó.

Nuốt đau.

Đau lan lên tai (cảm giác).

Đôi khi được phát hiện sớm bải đi khám bệnh thường kỳ, hoặc bởi thầy thuốc răng hàm mặt khi bệnh nhân đi chữa răng… hoặc sờ thấy hạch dưới cằm hoặc cổ.

Nuốt đau nhói lên tai.

Nói khó khăn.

Khạc ra đờm nhầy, có lẫn máu thường là có mùi hôi thối.

1/3 các trường hợp đến khám vì có hạch cổ, mà chưa có dấu hiệu lâm sàng rõ rệt.

Các dấu hiệu tổn thương tại chỗ

Các hình thái có thể gặp: Nụ sùi hoặc loét hoặc vừa sùi vừa loét bờ nham nhở, sờ vào bệnh nhân đau và vướng, u không có ranh giới rõ ràng, cứng, dễ chảy máu.

Khi khám cần phải đánh giá:

+ Mức độ xâm lấn vào đường giữa, vào trong hay ra phía trước.

+ Mức độ xâm lấn vào lưỡi di động.

+ Mức độ xâm lấn vào phần lưỡi cố định.

+ Mức độ xâm lấn vào xương hàm phía trước, và xâm nhiễm ra da.

Sinh thiết rất cần cho chẩn đoán: Gây tê, nếu khó khăn phải phải gây mê để sinh thiết, nhất là những trường hợp u thâm nhiễm hoặc khi u ở sâu.

Khám tai mũi họng

Phát hiện tổn thương phối hợp, có thể khám bằng gương soi gián tiếp, nếu cần thiết thì nội soi để phát hiện.

Khám hệ hạch

Sờ nắn hệ thống hạch cổ, hạch dưới hàm, hạch dưới cằm. Khám cả hai bên cổ phát hiện hạch sờ thấy và ghi nhận các vị trí hạch.

Chẩn đoán hình ảnh

Chụp Xquang thông thường: hay được dùng để phát hiện tổn thương xâm lấn xương, hay xâm lấn sâu.

Chụp phim cắt lớp hay cộng hưởng từ: Để phát hiện những khối u xâm lấn vào các cơ lưỡi hoặc ở các vị trí khó khám bằng lâm sàng.

Khám toàn thân

Phát hiên di căn, các ung thư phổi họp hoặc với các bệnh khác, đánh giá khả năng điều trị tuy theo từng bệnh nhân.

Khám răng hàm mặt

Nhằm đặt ra khả năng làm hàm giả hoặc tạo hình trong hoặc sau phẫu thuật rộng.

Đánh giá mức độ tiến triển: Theo TNM (IUCC-2002)

Khối II nguyên phát (T)

Tx: Không đánh giá được u nguyên phát bằng lâm sàng

To: Không có u nguyên phát

Tis: Ung thư tại chỗ

T1: Đường kính < 2cm

T2: Đường kính 2cm <u < 4cm

T 4: u xâm lấn sâu vào xương da hoặc cơ

T 4j Môi: u đã xâm lấn qua màng xương, dây thần kinh răng dưới, sàn miệng

hoặc da (cằm hoặc mũi).

T 4a Khoang miệng: Khối u xâm lấn qua màng xương, vào lớp cơ sâu ngoài của lưỡi (cơ cằm lưỡi, cơ dưới lưỡi, cơ vòm miệng và cơ trâm lưỡi, xoang hàm hoặc da mặt)

T 4b: Môi và khoang miệng: Khối u xâm lấn cơ nhai, các xương bướm hoặc nền sọ hoặc bao bọc động mạch cảnh trong.

Hạch vùng (N)

Nx: Khổng đánh giá chính xác được sự di căn hạch.

No: Không có hạch di căn

N1: 1 hạch duy nhất cùng bên đường kính < 3cm

N 2b: Nhiều hạch cùng bên đường kính < 6cm

N 2c: Hạch 2 bên hoặc đối bên đường kính < 6cm

Chú ý: Hạch ở giữa được coi như là hạch cùng bên

Di căn xa (M)

Mx: Không đánh giá chính xác được sự di căn xa

Mo: Chưa di căn xa

M1: Có di căn xa

Xếp loại giai đoạn:

ĐIỀU TRỊ

Điều trị ung thư biểu mô khoang miệng bao gồm điều trị hệ thống hạch cổ và khối u nguyên phát.

Thái độ và nguyên tắc chung

Điều trị hệ thống hạch cổ là một yếu tố quan trọng trong việc tiên lượng quá trình tiến triển của ung thư biểu mô khoang miệng nói riêng và ung thư biểu mô đường hô hấp. tiêu hoá nói chung. Thái độ điều trị phụ thuộc vào 2 yếu tố:

Trường hợp sờ thấy hạch trên lâm sàng: Đánh giá tính chất và sự tiến triển của hạch.

Trường hợp không sờ thấy hạch trên làm sàng: Người ta có thể dự tính được vùng hạch thường hay bị xâm lấn dựa vào vị trí của khối u nguyên phát hoặc bằng các phương pháp cận lâm sàng như: Chụp cắt lớp TDM, IRM hay qua siêu âm.

Về nguyên tắc điều trị, phải xử lý hệ thống hạch cùng với khối u nguyên phát. Tuy nhiên cũng có 1 số trường hợp ngoại lệ: ví dụ ung thư khoang miệng điều trị bằng Curie liệu pháp.

Quyết định điều trị sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Loại mô bệnh học của tổn thương nguyên phát: 75-80% các trường hợp carcinoma ít hoặc không biệt hoá cho di căn hạch.

+ Vị trí của u nguyên phát:

Đối với trường hợp tổn thương nguyên phát được xạ trị, tuỳ tình huống có thể kèm theo phẫu thuật lấy hạch còn lại sau hai tháng xạ trị.

Trường hợp tổn thương nguyên phát được điều trị bằng phẫu thuật: Hệ thống hach sẽ được vét hạch rộng hoặc vét hạch chọn lọc tuỳ theo kích thước của u nguyên phát và sự xâm lấn hạch được phát hiện trên lâm sàng.

Điều trị những trường hợp đặc biệt:

Với những tổn thương nguyên phát: Đã được điều trị bằng Curie liệu pháp thì hệ thống hạch sẽ được điều trị bằng phẫu thuật. Phẫu thuật lấy hạch còn lại được thực hiện hai hoặc ba tháng sau khi xạ trị. Đối với trường hợp tổn thương nguyên phát đã được điều trị khỏi người ta sẽ thực hiện lấy hạch ở vùng xâm lấn ban đầu. Nếu hạch N3 người ta sẽ vét hạch rộng tùy theo sự xâm lấn hạch lúc ban đầu.

Phẫu thuật tái tạo được chỉ định trong các trường hợp:

+ Phẫu thuật lớn lấy bỏ các u nguyên phát có kèm theo xử lý hạch hoặc không xử lý hạch.

+ Các di chứng có hốc hoặc không có hốc trong khoang miệng, đường hô hấp trên do việc cắt bỏ các vùng bị khối u xâm lấn rộng quá trình xạ trị hoặc phẫu thuật. Những trường hợp đó người ta đã áp dụng phương pháp phẫu thuật tạo hình quay vạt da cơ hoặc làm phương pháp tiến bộ hơn là: Vạt da cơ có mạch máu nuôi.

Phẫu thuật sau hóa trị: Trong các trường hợp u có kích thước lớn, phát triển nhanh mà không có thể phẫu thuật rộng ngay được, người ta dùng hoá trị toàn thân hay hoá trị động mạch nhằm giảm thể tích và sự phát triển của khối u. Sau đó người ta tiến hành phẫu thuật cắt bỏ rộng u còn lại sau khi hóa trị.

Chống chí định vét hạch trong các trường hợp sau:

+ Có hạch trong khi u đang tiến triển nhanh: Có thể xạ trị hoặc hoá trị trước, sau đó đánh giá khả năng phẫu thuật.

+ Hạch không thể phẫu thuật được do xâm lấn tại chỗ: (ví dụ: hạch N3 cố định vào phía sâu). Trường hợp này sẽ được xạ trị phối hợp với hoá trị.

Tóm lại:

Điều trị phẫu thuật chiếm một vị trí quan trọng trong điều trị hệ thống hạch vùng cổ.

Kỹ thuật vét hạch cổ bảo tổn ngày càng được áp dụng rộng rãi do đưa ra được hiệu quả tương đương như vét hạch cổ cổ điển mà tỷ lệ di chứng lại rất thấp.

Với phương thức xạ trị hậu phẫu thì tuỳ theo tính chất xâm lấn của hạch. Nếu sau vét hạch có N(+) nên xạ trị hậu phẫu vào vùng hạch.

Điều trị hạch cổ

Phẫu thuật vét hạch cổ

Từ trước tới nay, phẫu thuật vét hạch cổ được xác định là lấy bỏ toàn bộ hệ thống hạch cổ cùng với mạng mạch bạch huyết, tổ chức mỡ và cân vùng cổ. Tuy nhiên hiện nay người ta cố gắng định khu giải phẫu vùng hạch, nhằm một mặt mô tả vùng hạch được chú ý để vét hạch, mặt khác cho phép kiểm tra được vùng hạch khác.

Có sáu vùng hạch được chia thành ô như sau:

I-Nhóm dưới cằm, dưới hàm.

II-Nhóm cảnh cao (bao gồm nhóm dưới cơ nhị thân và nhóm hạch gai trên).

Ilbis – Nhóm cạnh gai.

III – Nhóm cảnh giữa.

IV-Nhóm sau dưới (bao gồm các nhóm gai giữa, dưới và phần sau của nhóm hạch cổ ngang).

V-Nhóm trước cổ.

Dựa vào sự phân vùng hệ thống hạch, người ta đã vét hạch cổ với nhiều phương pháp tuỳ theo mục đích điều trị.

Bao gồm việc vét tất cả các nhóm hạch, cơ ức đòn chũm, cơ nhị thân hoặc bó sau của nó, tĩnh mạch cảnh trong, thần kinh gai và tuyến dưới hàm. Ngược lại, bảo vệ các thành phần sau: Động mạch cảnh, dây thần kinh phế vị, thần kinh giao cảm cố. thần kinh hoành, thần kinh dưới lưỡi, nhánh thần kinh cằm mặt.

Vét hạch triệt căn cài tiến (chức năng)

Là hạn chế một cách tối đa việc cắt bỏ tĩnh mạch cảnh trong, cơ ức đòn chũm và thần kinh gai.

Chi định này thu hẹp ớ những bệnh nhân có hạch bị xâm lấn trung bình.

Phương pháp này giữ lại một hoặc nhiều cấu trúc mà trong vét hạch triệt căn phá huý, đồng thời vẫn lấy được các vùng hạch.

Chỉ quan tâm đến việc vét một hoặc một vài nhóm hạch.

Lấy đi một vài nhóm hạch và được áp dụng trong trường hợp hạch có kích thước nhỏ hơn 2cm. Trường hợp này phải thực hiện sinh thiết tức thì. Nếu có xâm lấn hạch thì phải thực hiện phẫu thuật vét hạch cổ chức năng (biến đổi) ngay lập tức.

Xạ trị hậu phẫu

Xạ trị hậu phẫu được chỉ định tuỳ theo xét nghiệm mô bệnh học của hạch và quá trình thực hiện phẫu thuật vét hạch:

Nếu bệnh phẩm sau mổ cho thấy hạch xâm lấn và phá vỡ vỏ (N(+), R(+) thì xạ trị toàn cổ 50Gy và ưu tiên 15Gy trên vùng phá vỡ vỏ hạch.

Nếu trên bệnh phẩm sau mổ thấy hạch xâm lấn mà không phá vỡ vỏ N(+), R(-) thì xạ trị hậu phẫu được cân nhắc tuỳ theo số lượng hạch xâm lấn và kích thước vị trí của u nguyên phát.

Xạ trị hậu phẫu đối với những tổn thương có nguy cơ cao nếu nghi ngờ chưa cắt rộng được tổn thương.

Không xạ trị nếu ít hơn 3 hạch xâm lấn và những vùng tổn thương u nguyên phát ít có nguy cơ cho xâm lấn hạch (môi mép và vòm khẩu).

Điều trị ung thư biểu mô của lưỡi di động

Điều trị tổn thương của lưỡi

Tổn thương bề mặt (không xâm lấn cơ).

Nếu tổn thương rất khu trú thì Radium 65-75 Gy hoặc phẫu thuật.

Nếu tổn thương ít khu trú hơn (đặc biệt có loạn sản ở bên cạnh) thì phẫu thuật cắt một phần lưỡi.

Trường hợp khối u <6cm, chưa xâm lấn tới đường giữa, nếu có khả năng phẫu thuật thì:

+ Hoá trị (ưu tiên hóa chất động mạch). Sau đó cắt 1/2 lưỡi + xạ trị ngoài (hậu phẫu). Quyết định này được cân nhắc tuỳ theo đánh giá sau phẫu thuật và giải phẫu bệnh.

+ Radium liệu pháp (được cân nhắc tuỳ theo sự lui bệnh sau hóa trị).

Trong trường hợp chống chỉ định phẫu thuật do bệnh toàn thân thì xạ trị trải liều cổ điển (50Gy) phối hợp với Radium liệu pháp 20-25Gy.

+ Hoá trị (ưu tiên hoá chất động mạch). Sau đó 1/2 lưỡi + xạ trị ngoài (hậu phẫu). Quyết định này được bàn luận tuỳ theo đánh giá sau phẫu thuật và mô bệnh học.

+ Hoặc Radium liệu pháp (được cân nhắc tuỳ theo sự lui bệnh sau hóa trị).

Trong trường hợp chống chỉ định phẫu thuật do bệnh toàn thân thì:

+ Hoá trị: Ưu tiên hoá chất động mạch một hoặc 2 bên + cắt lưỡi và tạo hình bằng vạt da cơ + xạ trị hậu phẫu.

Điều trị hệ thống hạch cổ

Xem phần điều trị hạch.

Điều trị ung thư biểu mô vùng sàn miệng

Điêu trị tổn thương nguyên phát

Nếu tổn thương kém khu trú: Dùng phẫu thuật cắt bỏ vùng chậu sàn miệng hoặc chậu sàn miệng cằm (tuỳ theo việc có cắt xương hàm hay không mà quyết định tạo hình) + xạ trị hậu phẫu tuỳ theo đánh giá sau phẫu thuật và giải phẫu bệnh của bệnh phẩm.

Nếu không có chỉ định phẫu thuật: thì xạ trị liều cao giống như phần lưỡi di động.

Điều trị hệ hạch cổ (Chung cho ung thư biểu mô của lưỡi + sàn miệng)

Không sờ thấy có hạch.

Trường hợp 1: Tổn thương nguyên phát được điều trị bằng curie liệu pháp.

+ Nếu tổn thương khu trú và trên bề mặt nhỏ hơn hoặc bằng lcm thì chỉ lấy u đơn thuần và theo dõi hạch.

+ Nếu tổn thương nguyên phát ở bên hoặc phía sau: vét hạch ở tam giác cố (nhóm I. II,III) cùng bên, bảo tồn các cơ quan vùng cổ đồng thời vét hạch ở tam giác đối bên nếu N(+) khi làm sinh thiết tức thì.

+ Nếu tổn thương ở giữa hoặc xung quanh đường giữa thì vét hạch đầy đủ vùng tam giác cổ 2 bên.

Trường hợp 2:

+ Tốn thương nguyên phát được điều trị bằng phẫu thuật.

+ Vét hạch cổ theo nguyên tắc được dự kiến tuỳ thuộc vào kích thước của u nguyên phát.

Trường hợp 3: Tổn thương nguyên phát được xạ trị + curie liệu pháp. Hệ thống hạch được xạ trị liều 50Gy”

Hạch sờ thấy :

Trường hợp 1:

+ Tổn thương nguyên phát được điều trị bằng curie liệu pháp.

+ Tổn thương ở bên và sau: vét hạch cổ chức năng ở tam giác cổ (Nhóm I,II,III) cùng bên và vét hạch cổ ở tam giác đối bên nếu N(+) khi sinh thiết tức thì.

+ Tổn thương ở giữa: Vét hạch ở tam giác cổ 2 bên tuỳ theo định khu của hạch và kết quả sinh thiết tức thì.

Trường hợp 2:

+ Tổn thương nguyên phát được xạ trị liều cao hoặc xạ trị + Curie liệu pháp. Trong trường hợp hạch còn lại, phẫu thuật lấy hạch 2-3 tháng sau khi xạ trị.

+ Không thể phẫu thuật được hạch thì phối hợp hoá trị và xạ trị hoặc xạ trị liều cao.

Xạ trị ngoài

Được thực hiện kết hợp với Curie liệu pháp liều cao ở khối u nguyên phát. Nếu N (+) xạ trị hệ hạch cổ 50Gy và tăng thêm trên những vùng hạch bị phá vỡ vỏ. Hoặc kết hợp với phẫu thuật (hoặc sau hoá trị):

T Phẫu thuật đủ và N(-): Không xạ trị.

T Phẫu thuật đủ và/hoặc N(+), R(-): Xạ trị 50Gy

T Phẫu thuật không đủ và/hoặc N(+) R(+): Xạ trị u 65Gy trên diện u và vùng vỡ vỏ hạch.

Phẫu thuật lấy hạch còn lại sau xạ trị 50Gy Không bổ xung xạ trị dự phòng.

Trong trường hợp vét hạch chọn lọc ở tam giác cổ, nếu có từ 1 đến 2 hạch bị xâm lấn nhưng chưa phá vỡ vỏ ở chặng hạch đầu tiên mà phẫu thuật đối với T đủ thì xạ trị hậu phẫu cần phải cân nhắc. Mặt khác nếu sự xâm lấn hạch 1 bên rất nhiều mà ở đối bên đã được kiểm tra bằng phẫu thuật thì chỉ xạ trị ở một bên cổ.

Điều trị ung thư biểu mô vùng lợi hàm

Khối u giới hạn ở bờ lợi, không có hoặc có xâm lấn xương ở mức độ ít (bong màng xương): Phẫu thuật giới hạn và bảo tồn một phần xương hàm (giữ lại khung xương).

Tổn thương có kèm theo tiêu huỷ xương: cắt đoạn xương hàm. Chỉ định có hoặc không xạ trị hậu phẫu tuỳ theo chất lượng phẫu thuật và sự xâm lấn hạch.

Khối u xâm lấn vào sàn miệng, lưỡi và má: Tham khảo với những tổn thương nguyên phát của những vùng này.

Chú ỷ: Trong những trường hợp chống chỉ định phẫu thuật thì xạ trị 70Gy.

Điều trị hệ hạch: Giống phần chung.

Ung thư biểu mô lợi hàm trên và vòm miệng phần cứng

Điều trị tổn thương nguyên phát

Khối u đường kính <3cm: Phẫu thuật đơn thuần, không xạ trị hậu phẫu nếu phẫu thuật đủ và No.

Loại 1: Khối u phẫu thuật được (tiêu chuẩn toàn thân, tại chỗ, tại vùng).

+ Đối với u nguyên phát:

+ Thì 1: Hoá trị Cisplatinum, 5FU.

+ Thì 2: Phẫu thuật rộng hoặc phẫu thuật theo mức độ lui bệnh sau khi hoá trị.

+ Thì 3: Xạ trị hậu phẫu 65Gy trong vùng khối u và 50Gy trên chặng hạch đầu tiên.

Loại 2: Bệnh nhân không phẫu thuật được.

+ Hoá trị tại chỗ hoặc toàn thân sau đó đánh giá lại tổn thương + Nếu có thể được thì phẫu thuật và xạ trị hậu phẫu.

+ Nếu không chỉ xạ trị đơn thuần vùng u nguyên phát và hệ hạch.

+ Tuỳ tình huống có thể phối hợp xạ trị và hoá trị.

+ Nếu có chống chỉ định hoá trị, điều trị xạ trị liều cao nhưng chia nhỏ liều.

No: Xạ trị trên chặng đầu tiên của hạch.

N(+): Phẫu thuật lấy hạch hoặc vét hạch tuỳ theo mức độ hạch có trên lâm sàng. Sau đó có thể xạ trị hậu phẫu nếu N(+), R(+).

Điều trị ung thư biểu mô khe liên hàm

Điều trị tổn thương u nguyên phát

Khối u có thể phẫu thuật được: Phẫu thuật cắt bỏ miệng – họng – xương hàm + xạ trị hậu phẫu.

Khối u không thể phẫu thuật được do:

+ Khối u lan ra các bộ phận quan trọng.

+ Hoặc tính chất lan toả không có giới hạn.

+ Hoặc bệnh nhân từ chối.

+ Hoặc bệnh toàn thân không phẫu thuật được.

Tia xạ 70Gy trải liều bình thường hoặc phối hợp hóa trị và xạ trị.

Điều trị hệ hạch (Giống như phần điều trị hệ hạch cổ chung)

Điều trị ung thư biểu mô niêm mạc má phía trong

Điều trị tổn thương nguyên phát

Khối u đường kính <5cm, không xâm lấn vào lợi, không xâm lấn vào khe liên hàm: Phẫu thuật lấy u + tạo hình + xạ trị hậu phẫu (tuỳ theo bệnh phám sau mổ). ,

+ Có thể phẫu thuật được.

. Hoá trị động mạch.

. Phẫu thuật lấy u có thể tạo hình hoặc không.

. Xạ trị hậu phẫu tuỳ theo chất lượng phẫu thuật.

+ Không phẫu thuật được: Xạ trị đơn thuần 70Gy trải liều cổ điển.

Điều trị hệ hạch(Giống phần điều trị hạch cổ phần chung)

Điều trị ung thư biểu mô môi dưới

Khối u không có xâm lấn vào lợi và xương: Phẫu thuật lấy u + tạo hình. Khối u có xâm lấn vào lợi và xương

+ Có thể phẫu thuật được: Điều trị hoá chất (ưu tiên hoá chất động mạch) sau đó phẫu thuật rộng và tạo hình.

+ Không có khả năng phẫu thuật: xạ trị liều cao.

No:

+ Nếu xạ trị khối u: Cần phải phẫu thuật hạch khi điều kiện theo dõi bệnh nhân khó khăn hoặc tổn thương 2-4cm có kèm theo sự xâm lấn vào phần môi ướt hoặc u có đường kính 4-6cm.

+ Nếu khối u nguyên phát điều trị bằng phẫu thuật: Vét hạch cổ toàn bộ 2 bên tuỳ theo mức độ xâm lấn của hạch (thông qua kết quả sinh thiết tức thì hạch) + xạ trị hậu phẫu nếu N(+).

Hạch sờ thấy được:

+ Phẫu thuật vét hạch rộng 2 bên có bảo tổn hoặc không.

+ Tuỳ thuộc vào sự xâm lấn cấu trúc hạch và mô bệnh học.

+ Xạ trị hậu phẫu tuỳ thuộc vào đánh giá mô bệnh học sau mổ.

Điều trị ung thư biểu mô môi trên

Khối u có kích thước đường kính <5cm(Giống như môi dưới)

Khối u có kích thước lớn, có phá huỷ cấu trúc

Hóa trị: Ưu tiên hoá chất động mạch sau đó phẫu thuật rộng và tạo hình.

– Xử lý hạch:

+ Hạch không sờ thấy: Không cần xử lý, chỉ cần theo dõi.

+ Hạch sờ thấy: Vét hạch cùng bên hoặc 2 bên nếu sinh thiết tức thì (+).

Điều trị ung thư vùng mép

+ Hóa trị (ưu tiên hoá chất động mạch).

+ Điều trị phối hợp đa hoá chất:

. Ngày đầu: Cisplatin 100mg/m 2.

. 5 ngày tiếp theo: 5FU 1000mg/m 2/ngày.

+ Điều trị đơn hoá chất: 5FƯ 1000mg/m 2/ngày (7 ngày).

+ Xạ trị ngoài 70Gy hoặc xạ trị ngoài 50Gy .

+ Curie liệu pháp 25-35Gy.

Điều trị hệ hạch (Giống như của môi)

Tóm lại: Điều trị ung thư khoang miệng

Đối với khối u:

+ u nhỏ: Phẫu thuật đơn thuần.

+ u rất lớn không thể phẫu thuật được: Xạ trị đơn thuần hoặc hoá trị động mạch kết hợp với xạ trị.

Đối với hệ hạch:

+ Không phát hiện được hạch di căn: Theo dõi sát.

+ Phát hiện được hạch di căn: Vét hạch theo nhóm. Xạ trị hậu phẫu hệ hạch khi có hơn 3 hạch (+) hoặc hạch đã phá vỡ vỏ.

Hóa trị động mạch:

Điều trị phối hợp đa hoá trị:

+ Ngày đầu: Cisplatin 100mg/m 2.

+ 5 ngày tiếp theo: 5FU 1000mg/m 2/ ngày.

Điều trị đơn hoá chất: 5 FU 1000mg/m 2/ngày X 7 ngày

Npc: Đến Ung Thư Biểu Mô

NPC có nghĩa là gì? NPC là viết tắt của Đến ung thư biểu mô. Nếu bạn đang truy cập phiên bản không phải tiếng Anh của chúng tôi và muốn xem phiên bản tiếng Anh của Đến ung thư biểu mô, vui lòng cuộn xuống dưới cùng và bạn sẽ thấy ý nghĩa của Đến ung thư biểu mô trong ngôn ngữ tiếng Anh. Hãy nhớ rằng chữ viết tắt của NPC được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như ngân hàng, máy tính, giáo dục, tài chính, cơ quan và sức khỏe. Ngoài NPC, Đến ung thư biểu mô có thể ngắn cho các từ viết tắt khác.

NPC = Đến ung thư biểu mô

Tìm kiếm định nghĩa chung của NPC? NPC có nghĩa là Đến ung thư biểu mô. Chúng tôi tự hào để liệt kê các từ viết tắt của NPC trong cơ sở dữ liệu lớn nhất của chữ viết tắt và tắt từ. Hình ảnh sau đây Hiển thị một trong các định nghĩa của NPC bằng tiếng Anh: Đến ung thư biểu mô. Bạn có thể tải về các tập tin hình ảnh để in hoặc gửi cho bạn bè của bạn qua email, Facebook, Twitter, hoặc TikTok.

Như đã đề cập ở trên, NPC được sử dụng như một từ viết tắt trong tin nhắn văn bản để đại diện cho Đến ung thư biểu mô. Trang này là tất cả về từ viết tắt của NPC và ý nghĩa của nó là Đến ung thư biểu mô. Xin lưu ý rằng Đến ung thư biểu mô không phải là ý nghĩa duy chỉ của NPC. Có thể có nhiều hơn một định nghĩa của NPC, vì vậy hãy kiểm tra nó trên từ điển của chúng tôi cho tất cả các ý nghĩa của NPC từng cái một.

Ý nghĩa khác của NPC

Bên cạnh Đến ung thư biểu mô, NPC có ý nghĩa khác. Chúng được liệt kê ở bên trái bên dưới. Xin vui lòng di chuyển xuống và nhấp chuột để xem mỗi người trong số họ. Đối với tất cả ý nghĩa của NPC, vui lòng nhấp vào “thêm “. Nếu bạn đang truy cập phiên bản tiếng Anh của chúng tôi, và muốn xem định nghĩa của Đến ung thư biểu mô bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng nhấp vào trình đơn ngôn ngữ ở phía dưới bên phải. Bạn sẽ thấy ý nghĩa của Đến ung thư biểu mô bằng nhiều ngôn ngữ khác như tiếng ả Rập, Đan Mạch, Hà Lan, Hindi, Nhật bản, Hàn Quốc, Hy Lạp, ý, Việt Nam, v.v.