Top 8 # Ung Thu Duong Vat Co Chua Dc Ko Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Nghien Cuu Dieu Tri Ung Thu Bieu Mo Khoang Mieng Co Su Dung Ky Thuat Tao Hinh Bang Vat Ranh Mui Ma

Published on

Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng

1. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng [31]. MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00129 Giá : 50.000đ Liên Hệ 0915.558.890 Trên thế giới, tỉ lệ ung thư biểu mô khoang miệng khác nhau tuỳ theo khu vực địa lý. Ở Hoa Kỳ, ung thư vùng đầu cổ chiếm 15% tổng số ung thư các loại với tỷ lệ mắc là 9,5 ca trên 100.000 dân. Trong đó, tỷ lệ các khối u ác tính vùng khoang miệng là 30% tổng số ung thư đầu cổ và 5% tổng số các ung thư nói chung. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á. Tại Việt nam, theo ghi nhận ung thư 1991-1995, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 2,7/100.000 dân (chiếm 1,8%), ở nữ là 3/100.000 dân (chiếm 3,1%). Tính đến năm 2008, ung thư biểu mô khoang miệng là một trong mười ung thư nam giới phổ biến nhất Việt nam [2], [4], [40], [62]. Chỉ định điều trị ung thư biểu mô khoang miệng khác nhau tuỳ theo giai đoạn bệnh. Ở giai đoạn I và II, phẫu thuật hoặc xạ trị đơn thuần có vai trò như nhau. Đối với giai đoạn III và IV, thường có sự phối hợp giữa phẫu thuật, xạ trị và hoá trị (có thể là phẫu thuật và xạ trị, xạ trị và hoá trị hoặc cả ba phương pháp). Tuy nhiên, chỉ định phẫu thuật bao giờ cũng được ưu tiên hàng đầu vì lợi ích của phương pháp này mang lại như không gây tổn thương mô lành, thời gian điều trị ngắn và bệnh nhân không phải chịu đựng những tác dụng phụ do xạ trị. Khoang miệng có nhiều chức năng quan trọng như phát âm, hô hấp, dinh dưỡng và thẩm mỹ. Mặt khác, phẫu thuật cắt bỏ các khối u ác tính đòi hỏi diện cắt phải đủ rộng để tránh tái phát. Vì vậy, việc tạo hình lại các khuyết hổng khoang miệng sau phẫu thuật cắt bỏ khối u là một thách thức lớn đối với phẫu thuật viên, đồng thời cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của phẫu thuật. Trên thế giới, cùng với sự tiến bộ của phẫu thuật tạo hình, nhiều loại vạt cơ và da- cơ như vạt da tại chỗ và kế cận, cơ ngực lớn, cơ ức đòn chũm, cơ lưng to, cơ thang, cơ bám da cổ sử dụng liền cuống đã mang lại hiệu quả rất lớn trong tái tạo các tổn khuyết vùng khoang miệng. Tuy nhiên những vạt trên khó đạt hiệu quả cao vì sự hạn chế vươn dài của vạt, sự quay của vạt quá cồng kềnh và làm biến dạng rất nhiều ở vùng có cuống vạt đi qua [19].

2. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 Vi phẫu thuật ra đời cho phép sử dụng các vạt da-cơ hay da-cơ-xương từ xa có cuống nuôi để nối với mạch máu dưới kính phóng đại [78]. Tiến bộ này đã mang lại cuộc cách mạng trong ngành phẫu thuật tạo hình, tuy nhiên không phải cơ sở ngoại khoa nào cũng có thể áp dụng được. Trong các vạt da tại chỗ và kế cận, vạt rãnh mũi má được coi là vạt có cuống mạch, có thể sử dụng để điều trị các tổn khuyết vùng khoang miệng. Vạt rãnh mũi má đã được sử dụng từ năm 600 trước Công nguyên [48], sau đó đến thế kỷ XIX-XX đã được nhiều tác giả nghiên cứu cải tiến sử dụng rộng rãi với rất nhiều hình thức như chuyển vạt cuống trên, cuống dưới hoặc vạt đảo để tái tạo những khuyết hổng phần mềm vùng hàm mặt. Vạt này được nhiều tác giả thừa nhận là vạt có nhiều ưu điểm về màu sắc, chất liệu, sức sống tốt, linh hoạt, đa dạng và sẹo nơi cho vạt kín đáo trùng với nếp rãnh mũi má trên mặt. Mặt khác việc tạo hình bằng vạt này cho phép tiến hành phẫu thuật trong thời gian ngắn, điều đặc biệt có ý nghĩa đối với bệnh nhân già yếu hoặc có bệnh kèm theo không chịu được phẫu thuật nặng nề và kéo dài. Ở nước ta, các nghiên cứu về ung thư biểu mô khoang miệng chưa nhiều, đặc biệt chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về điều trị khối u ác tính khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. Chính vì vậy, đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô khoang miệng trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má. MỤC LỤC Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU 3 1.1.1. Hình thể 3 1.1.2. Mạch máu 5 1.1.3. Thần kinh 6 1.1.4. Bạch huyết 6 1.2. DỊCH TỄ HỌC, NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ 8 1.2.1. Dịch tễ học 8 1.2.2. Các yếu tố nguy cơ 9 1.3. CHẨN ĐOÁN 11 1.3.1. Chẩn đoán xác định 11 1.3.2. Chẩn đoán phân biệt 16

5. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 viện K”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 7. Huỳnh Anh Lan, Nguyễn Thị Hồng (2002), “Phòng chống UTBM khoang miệng trong thực hành và trong cộng đồng”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 6, tr. 14-17. 8. Trần Đặng Ngọc Linh (1998), “Khảo sát dịch tễ học, bệnh học lâm sàng, điều trị ung thư hốc miệng”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 9. Trần Đặng Ngọc Linh, Phan Thanh Sơn, Phạm Chí Kiên và CS (1999), “Ung thư hốc miệng. Dịch tễ học, chẩn đoán và điều trị”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản chuyên đề ung ung bướu, 3(4), tr. 143-149. 10. Trịnh Văn Minh (1998), Giải phẫu người tập I, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 451-484. 11. Đoàn Hữu Nghị, Phạm Hoàng Anh, Trần Kim Chi (1995), “Bước đầu nhận xét giai đoạn bệnh những ung thư thường gặp ở bệnh viện K 1992 – 1994″, Chống đau ung thư và điều trị triệu chứng, Hà Nội, tr. 15-17. 12. Phạm Cẩm Phương (2005), ” Đánh giá hiệu quả của hoá chất tân bổ trợ phác đồ CF trong điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (Mo) tại bệnh viện K từ năm 2002 – 2005″, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường Đại học y Hà Nội. 13. Lương Thị Thúy Phương (2005), “Đánh giá kết quả sử dụng vạt rãnh mũi má trong điều trị tổn khuyết phần mềm tầng giữa và dưới mặt”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện chuyên ngành phẫu thuật tạo hình, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 14. Nguyễn Hữu Phúc, Nguyễn Chấn Hùng và CS (2004), “Ung thư lưỡi, dịch tễ, chẩn đoán và điều trị”, Y học thành phố Hồ Chí Minh chuyên đề ung bướu học, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr 137-145. 15. Lê Văn Quảng (2012), “Nghiên cứu điều trị ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng Cisplatin – 5 Fluorouracil bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội. 16. Nguyễn Quang Quyền (1995), Bài giảng giải phẫu học tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 305. 17. Lê Đình Roanh (2001), “Cấu trúc của một số u phổ biến”, Bệnh học các khối u, Nhà xuất bản y học, tr. 129-155. 18. Trần Thiết Sơn (2006), “Quá trình liền vết thương”, Phẫu thuật tạo hình, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr.19-23. 19. Lê Văn Sơn (2003), “Phục hồi các tổn khuyết vùng hàm mặt bằng vạt cân-cơ thái dương”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội.

6. chúng tôi TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890 20. Hàn Thị Vân Thanh, Nguyễn Quốc Bảo (2009), “Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư sàn miệng tại bệnh viện K giai đoạn 2003-2008”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, 3(651), p.65-68. 21. Nguyễn Văn Thành (2002), “Khảo sát độ mô học của carcinom tế bào gai ở hốc miệng”, Tạp chí y học thực hành,431, Bộ Y tế, tr 19-24. 22. Nguyễn Hữu Thợi (2007), “Các nguyên tắc xạ trị trong ung thư”, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, tr. 31-38. 23. Bạch Minh Tiến (2002),”Sử dụng vạt trán và vạt rãnh mũi má điều trị tổn khuyết phần mềm vùng mũi”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà nội, Hà nội. 24. Vi Huyền Trác (2000), “U ác tính hay ung thư”, Giải phẫu bệnh học, Nhà xuất bản y học, pp. 115-129 25. Phạm Tuân (1991), “Các ung thư vùng đầu cổ”, Ung thư học lâm sàng (sách dịch), Nhà xuất bản Y học, Hà nội, tr. 306-327. 26. Nguyễn Văn Vi, Huỳnh Anh Lan (2000), “Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ ung thư hốc miệng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt năm 2000, Trường Đại học Y dược thànhphố Hồ Chí Minh, tr. 107-122.

Fucoidan Chua Ung Thu Gan Hiệu Quả

Fucoidan chua ung thu có lẽ là cụm từ tìm kiếm nhiều nhất về sản phẩm Fucoidan – thực phẩm chức năng giúp hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả.

Hiện nay Fucoidan thuốc chữa trị ung thư hiệu quả được đánh giá cao về hiệu quả hỗ trợ điều trị ung thư bởi những công dụng có một không hai của sản phẩm này. Fucoidan chua ung thu cũng chính vì đó mà trở thành cụm từ tìm kiếm nhiều nhất đối với sản phẩm Fucoidan. Vậy thuốc trị ung thư Fucoidan có hiệu quả như thế nào đối với bệnh nhân ung thư gan? Fucoidan thuoc tri ung thu có thực sự chữa được ung thư gan không?

Fucoidan chua ung thu – Thực hư thế nào?

Trước khi bàn tới hiệu quả của Fucoidan đối với bệnh nhân ung thư gan thì chúng ta sẽ tìm hiểu về Fucoidan chua ung thu.

Tại Việt Nam, khái niệm giữa “thuốc” và “thực phẩm chức năng” lẫn lộn với nhau, người tiêu dùng vẫn mặc định coi “thực phẩm chức năng” là “thuốc” và còn lạm dụng uống thay cho các loại thuốc khác.

Chúng tôi xin nhắc lại là Fucoidan không phải là thuốc, đây là sản phẩm thực phẩm bổ sung để hỗ trợ hiệu quả trong điều trị ung thư, điều đó đồng nghĩa với việc Fucoidan không chữa được bệnh như nhiều người lầm tưởng.

Không nên lầm lẫn thực phẩm chức năng Fucoidan và thuốc trị ung thư Fucoidan.

Ung thư là căn bệnh nguy hiểm, để điều trị được nó không phải chỉ phụ thuộc vào mỗi Fucoidan vì suy nghĩ “Fucoidan chua ung thu” mà còn phải kết hợp với các phương pháp điều trị khác như uống thuốc, phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị.

Đừng vì lầm tưởng Fucoidan thuoc tri ung thu mà chuyển qua hoàn toàn sử dụng Fucoidan không những không phát huy được hiệu quả của Fucoidan mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh.

Chính vì vậy, người bệnh hãy gạt bỏ trong suy nghĩ những từ như “Fucoidan chua ung thu”. “Fucoidan thuoc tri ung thu” hay ” thuốc trị ung thư Fucoidan ” đi vì nó là những nhận định sai, Fucoidan chỉ là thực phẩm bổ trợ và tuyệt nhiên không phải là thuốc chữa bệnh.

Tuy không chữa được ung thư nhưng Fucoidan vẫn có khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư một cách hiệu quả trong hỗ trợ điều trị ung thư.

Fucoidan có tác dụng như thế nào với bệnh ung thư gan?

Ung thư gan là căn bệnh ung thư phổ biến không chỉ tại Việt Nam mà còn trên thế giới.

Ung thư gan có 2 loại là ung thư gan nguyên phát và ung thư gan thứ phát, thông thường phần lớn người mắc ung thư gan đều thuộc loại 1 – ung thư gan nguyên phát.

Tác dụng của Fucoidan đối với bệnh ung thư gan nằm ở 3 khả năng đặc biệt có một không hai chống lại tế bào ung thư của Fucoidan:

Nâng cao hệ miễn dịch, chống lại sự hình thành khối u.

Ức chế sự hình thành và phát triển của các mạch máu mới giúp cắt được nguồn cung cấp dưỡng chất cho các tế bào ung thư làm cho các tế bào ung thư bị cô lập và khối u thu nhỏ lại.

Khiến cho các tế bào ung thư tự chết theo chương trình của tế bào (Apoptosis), tiêu diệt các tế bào ung thư mà không ảnh hưởng tới các tế bào bình thường.

Khi 3 khả năng này kết hợp với nhau thì Fucoidan sẽ giúp hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả nhất.

Fucoidan FucoAnTiK – lựa chọn tối ưu của bệnh nhân ung thư gan Việt

FucoAnTiK là một trong những sản phẩm thuộc Fucoidan Việt Nam do Công ty Cổ phần Fucoidan Việt Nam phân phối.

Với thành phần chứa tới 500mg Fucoidan hàm lượng cao, Fucoidan FucoAnTiK được coi là sản phẩm cao cấp nhất của Fucoidan Việt Nam có công dụng hiệu quả trong việc tăng cường hệ miễn dịch, làm giảm tác dụng phụ của phương pháp hóa – xạ trị mang lại đồng thời còn giúp tăng cường chức năng gan, tạo cảm giác thèm ăn và giúp bệnh nhân ăn ngon hơn.

Sản phẩm có chất lượng tương đương với các sản phẩm Fucoidan ngoại nhập mà giá thành lại rẻ hơn rất nhiều với giá niêm yết là 1.450.000 đồng, giúp tiết kiệm chi phí điều trị cho các bệnh nhân.

Hy vọng qua bài viết trên, các bạn có thể phân biệt được Fucoidan chua ung thu và ” Fucoidan hỗ trợ điều trị ung thư”, “thuốc trị ung thư Fucoidan” và “thực phẩm chức năng Fucoidan” từ đó có được kế hoạch sử dụng Fucoidan đúng với mục đích ban đầu của sản phẩm đồng thời phát huy được tối đa hiệu quả của Fucoidan.

Nếu có thắc mắc hoặc muốn đặt mua sản phẩm hãy liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:

Công ty Cổ phần Fucoidan Việt Nam

Địa chỉ: 02 Hùng Vương, Phường Lộc Thọ,Tp. Nha Trang, Tỉnh Khánh Hoà

Điện thoại:

Miền Bắc: 024 62931920;

Miền Trung: 0258 3526668;

Miền Nam: 028 22164179-028 38233156-028 62776611

Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

Tiêm Uốn Ván (Vat) Trong Khi Mang Thai

Bệnh uốn ván – còn được gọi là phong đòn gánh – là chứng bệnh gây co giật, căng cứng cơ do ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani gây ra.

Trực khuẩn uốn ván có mặt ở khắp nơi trong môi trường sống, có thể lây nhiễm vào người khỏe qua vết thương hở.

Đặc biệt, khả năng sinh tồn của vi khuẩn uốn ván rất mạnh. Đun sôi, tiệt trùng trong thời gian dài vẫn có khả năng không loại bỏ được vi khuẩn uốn ván một cách triệt để.

Các triệu chứng của bệnh: là những cơn co cứng cơ kèm đau đớn, trước tiên ở các cơ nhai, cơ mặt, cơ gáy, sau lan ra cơ thân.

Uốn ván là căn bệnh nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.

Vì sao nên tiêm phòng uốn ván cho bà bầu?

Ở bà bầu, vi khuẩn uốn ván có thể xâm nhập trong lúc sinh nở theo đường sinh dục và gây uốn ván tử cung.

Còn đối với trẻ sơ sinh, vi khuẩn uốn ván dễ dàng xâm nhập tại vị trí cắt và buộc dây rốn, dẫn đến nhiễm trùng uốn ván rốn sơ sinh.

Một khi các vi khuẩn tấn công vào cơ thể, chúng sẽ sản xuất một loại độc tố tên là tetanospasmin đi vào máu.

Độc tố này khiến trẻ bị suy hô hấp, rối loạn thần kinh thực vật và dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời.

Trẻ sơ sinh dễ mắc uốn ván nếu trong quá trình mang thai mẹ bầu chưa được chủng ngừa bệnh nên không nhận được khả năng miễn dịch truyền từ mẹ.

Do đó, ở độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ nên tiêm phòng uốn ván để bảo vệ toàn diện cho mẹ và bé, chuẩn bị cho thời điểm chuyển dạ sinh con.

Tiêm uốn ván giúp người mẹ tự tạo kháng thể trước, tránh lây nhiễm và mắc bệnh khi chuyển dạ.

Bên cạnh đó, việc tiêm phòng cũng hỗ trợ cho trẻ, hạn chế tối đa nguy cơ nhiễm trùng uốn ván sau khi sinh.

Vắc xin uốn ván cho bà bầu đã được kiểm định an toàn cho mẹ và bé, không gây ảnh hưởng đến thai nhi.

Vì vậy, các thai phụ nên thực hiện tiêm phòng theo đúng hướng dẫn của nhân viên y tế.

Dự phòng: Người bị vết thương có nguy cơ nhiễm nha bào vi trùng uốn ván, người bị vết thương mà đã được tiêm phòng vacxin uốn ván trước đó hơn 10 năm, người bị vết thương có chế độ tiêm phòng vacxin uốn ván không đầy đủ hoặc không chắc chắn.

Điều trị: cho bệnh nhân bị bệnh uốn ván (khi đã có triệu chứng bệnh).

Liều dùng dự phòng: Liều thông thường huyết thanh kháng uốn ván (còn gọi là SAT) ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là 1500 UI (đơn vị quốc tế), tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván hoặc người có trọng lượng quá cao hoặc thời điểm tiêm chậm trễ không tiêm sớm (Quá 24h sau khi bị vết thương).

Thời điểm tiêm phòng uốn ván cho bà bầu (VAT)

Với phụ nữ mang thai lần đầu, chưa từng tiêm phòng uốn ván, chưa tiêm đủ 3 mũi cơ bản hoặc không rõ tiền sử tiêm vắc xin sẽ tiêm 2 mũi vào các thời điểm sau:

Mũi 1: Tiêm khi thai kỳ trên 20 tuần;

Mũi 2: Tiêm sau mũi 1 ít nhất 30 ngày hoặc trước khi sinh ít nhất 30 ngày.

Nếu là mang thai lần 2 mà trong vòng 5 năm chưa tiêm nhắc vắc-xin uốn ván, thai phụ cần tiêm một mũi vào 3 tháng giữa thai kỳ.

Nếu thai phụ đã được tiêm chủng mở rộng 3 mũi bạch hầu, ho gà, uốn ván (gọi là mũi 3 trong 1) thì nên tiêm thêm 1 mũi vào tháng thứ 4 hoặc thứ 5 của thai kỳ.

Nếu thai phụ đã được tiêm phòng 3 – 4 mũi uốn ván từ trước, lần tiêm cuối cùng đã trên 1 năm thì tiêm nhắc lại thêm một mũi để đảm bảo hiệu quả phòng bệnh.

Nếu thai phụ đã tiêm đầy đủ 5 mũi uốn ván thì không cần phải tiêm bổ sung khi mang thai lần sau. Vì sau 5 mũi thì khả năng bảo vệ là trên 95%. Nhưng nếu mũi thứ 5 đã tiêm trên 10 năm thì các mẹ nên tiêm nhắc lại 1 mũi.

Như vậy, tiêm phòng uốn ván cho bà bầu tuần bao nhiêu còn tùy thuộc vào số mũi vắc – xin trước đó và khoảng cách kể từ lần tiêm cuối cùng.

Lưu ý khi tiêm phòng uốn ván cho bà bầu

Phụ nữ mang thai tuyệt đối không được tự ý đi tiêm phòng uốn ván mà cần tuân thủ đúng lịch tiêm theo giai đoạn mang thai của mình hoặc lịch của trung tâm y tế.

Không cần quá lo lắng khi cảm thấy đau tại vị trí tiêm, sốt, đau đầu, dị ứng,… sau tiêm vì đây là lúc vắc xin uốn ván bắt đầu hình thành kháng thể bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ nhiễm trùng.

Các triệu chứng này thường không nghiêm trọng và sẽ nhanh chóng qua đi. Tình trạng sưng đau sẽ tự khỏi, không cần sử dụng thuốc hay chườm đắp vào vị trí tiêm.

Hai tuần sau tiêm phòng cơ thể mới tạo kháng thể uốn ván. Do đó, để vắc xin đạt hiệu quả phòng bệnh cao, phụ nữ không nên dùng rượu bia sau tiêm và tuân thủ đúng lời dặn của bác sĩ

Nếu thai phụ tiêm uốn ván lần 2 có các triệu chứng như chân tay lạnh, da xanh tái, tiêu chảy, tim đập nhanh, khó thở,… cần ngay lập tức đến bệnh viện để được can thiệp điều trị kịp thời, tránh sốc phản vệ sau tiêm

Nên lựa chọn cơ sở y tế uy tín, được chứng nhận của Bộ Y tế về tiêm chủng khi tiêm vắc xin uốn ván để đảm bảo an toàn cho mẹ bầu và thai nhi.

Uốn ván là một trong những vấn đề đáng lo đối với sức khỏe của sản phụ và trẻ sơ sinh.

Vì vậy, tiêm phòng uốn ván cho bà bầu là vô cùng quan trọng để đảm bảo ngăn chặn tối đa nguy cơ gặp phải những tai biến khó lường khi chuyển dạ.

Khi tiêm phòng uốn ván, thai phụ cần tuân thủ đúng theo hướng dẫn của nhân viên y tế về liều tiêm, thời điểm tiêm phòng.

Để nhận thông tin khám với Bs Nhật, vui lòng nhấn vào link: https://m.me/bsphamquangnhat

Dịch Vụ Khám Đa Khoa Tại Medic Binh Duong

Các phạm vi hoạt động chuyên môn của Bệnh viện:

Cấp cứu bệnh nhân 24/24, tất cả các ngày.

Khám và điều trị Bảo hiểm y tế.

Khám và điều trị ngoại trú, nội trú.

Khám sức khỏe cho người xin việc làm, đi học, thi bằng lái xe.

Khám SK định kỳ cho công ty, xí nghiệp, trường học

Tập huấn sơ cấp cứu cho công ty

Chăm sóc bệnh nhân tại nhà

Bảo hiểm nhân thọ – Dịch vụ trả sau (Bảo lãnh viện phí)

thẻ bảo hiểm nhân thọ có liên kết với Bệnh viện Đa khoa Medic Bình Dương sẽ có quyền lợi khám, điều trị bệnh theo chính sách của bảo hiểm đồng thời được hưởng nhiều ưu đãi tại Bệnh viện Medic – Bình Dương như (được chọn bác sĩ, lấy máu xét nghiệm tại nhà, tư vấn sức khỏe miễn phí…). Đặc biệt thanh toán chính xác, nhanh chóng.

Nội trú bao gồm các chuyên khoa: Nội tổng quát, Nhi, Ngoại tổng quát, ngoại chấn thương chỉnh hình, ngoại ung bướu, Cấp cứu lưu… phục vụ nhu cầu điều trị cho bệnh nhân nằm tại bệnh viện.

Đinh hướng chuyên khoa mũi nhọn của bệnh viện Medic – Bình Dương là ngoại niệu: chúng tôi tập trung giải quyết các bệnh lý sỏi thận, niệu quản, các bất thường thận, niệu quản, bàng quang như nang, u, dị tật.

Định hướng chuyên khoa trong tương lai là bệnh Ung thư: chúng tôi có kế hoạch để triển khai, áp dụng các phương pháp chẩn đoán và điều trị tiên tiến nhất.

Khám chuyên khoa cho người bệnh với các Bs giỏi:

CK Cơ Xương Khớp do PGS TS BS Vũ Đình Hùng (CT Hội Thấp khớp học Tp Hồ Chí Minh)

CK Nội Thận, Nam khoa do PGS TS BS Nguyễn Thị Lệ (Nguyên giảng viên Trường ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh)

CK Ung Bướu do BS CKII Trần Hữu Nam (Nguyên Trưởng khoa Ngoại BV Ung bướu Tp HCM). Ngoại Tổng quát do Bs CKII Nguyễn Tiến Đại nhiều năm kinh nghiệm

CK Bác sĩ Gia đình do TS BS Nguyễn Sam

CK Tim Mạch do các Bác sĩ Bệnh viện Tim Tâm Đức

CK Nhi do các Bác sĩ Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố.

CK Sản do các Bác sĩ Bệnh viện sản Từ Dũ, Hùng Vương.

CK Tai Mũi Họng do các Bác sĩ từ Bệnh viện Vinmec Tp Hồ Chí Minh, Bv Nhân dân Gia định.

CK Nội hô hấp do Bác sĩ Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Phạm Ngọc Thạch.

CK Nội soi tiêu hóa do các Bác sĩ Bệnh viện Chợ Rẫy.

CK Nội Tổng quát, Gan mật, Tiêu hóa, Nội tiết do các Bác sĩ từ trên 20 năm kinh nghiệm

Góp phần rất lớn cho việc chẩn đoán, bệnh viện đã trang bị đầy đủ các máy móc y khoa hiện đại:

Máy đo điện não, đo điện tim, đo chức năng hô hấp.

Máy chẩn đoán nhiễm Helico bacter pylori.

X- Quang với hệ thống máy DR, giúp tạo ra hình ảnh trực tiếp, rõ nét trong thời gian ngắn nên giảm được liều tia X. Hình ảnh được chuyển tải trực tiếp đến Bác sĩ nhanh chóng, kết quả chính xác.

Máy siêu âm 3D, 4D GE hàng đầu của Mỹ: siêu âm bụng tổng quát, siêu âm sản phụ khoa siêu âm Doppler tim, mạch máu, siêu âm tuyến giáp, tuyến vú, siêu âm phần mềm, siêu âm khớp…

Máy đo độ xơ hóa gan thế hệ mới: fibroscan mini 430

Máy Nội soi tiêu hóa Olympus CVL bao gồm nội soi dạ dày và đại tràng.

Máy Nội soi Tai Mũi Họng.

Máy đo mật độ xương DEXA HOLOGIC- DISCIVERY Ci của Mỹ đạt tiêu chuẩn ISO, FDA kết quả đo loãng xương, tiên đoán nguy cơ gãy xương chính xác.

Máy Xét nghiệm hoàn toàn tự động, thực hiện đầy đủ các xét nghiệm kỹ thuật cao: miễn dịch, sinh hoá, huyết học, vi sinh, ký sinh trùng, sinh học phân tử một cách nhanh chóng và chính xác. Phòng xét nghiệm của Bệnh viện Đa khoaMedic Bình Dương rất tự hào là nơi dẫn đầu trong hệ thống xét nghiệm y khoa của khu vực tỉnh Bình Dương.

Các máy móc thiết bị Vật lý trị liệu- Phục hồi chức năng như sóng ngắn, siêu âm, xung kích, điện xung, từ trường, kéo cột sống, laser công suất cao, parafine, đáp ứng hầu hết các trường hợp điều trị đau cơ xương khớp, đau do thần kinh, thoát vị đĩa đệm đốt sống; phục hồi chức năng sau tai nạn, chấn thương, tai biến mạch máu não.

Đặc biệt, máy CT Scanner Revolution ACT 32 lát cắt, giảm liều tia khi chụp và máy MRI 1,5 Tesla GE rút ngắn thời gian chụp, giảm nhiễu do cử động, giảm tiếng ồn đáp ứng sự thuận tiện cho bệnh nhân và cho kết quả chính xác.

Máy chụp cộng hưởng từ MRI 1.5 Tesla – GE Revolution