Top 14 # Ung Thư Gan Di Căn Xương Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Ung Thư Gan Di Căn Sang Xương

Ung thư gan là một trong các bệnh lý về gan gây tử vong nhiều nhất hiện nay. Ở giai đoạn cuối, ung thư gan thường di căn tới nhiều bộ phận khác của cơ thể như não, phổi, xương… Trong đó, ung thư gan di căn sang xương là biến chứng nguy hiểm, không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh mà quá trình điều trị cũng phức tạp và khó khăn hơn.

Biến chứng của ung thư gan di căn sang xương

Ung thư gan di căn sang xương thường xảy ra tại các vị trí như xương sọ, xương sườn, xương cột sống và xương chậu. Ung thư gan di căn sang xương thường gây nên một số biến chứng như:

Đau xương: ung thư gan di căn sang xương thường gây nên các cơn đau dữ dội cho người bệnh do sự phá hủy cấu trúc xương, kích thích vùng vỏ xương, xương xâm lấn ra ngoài hoặc khối chèn ép dây thần kinh.

Dễ gãy xương: cấu trúc xương bị ảnh hưởng gây nên tình trạng dễ gãy xương (còn gọi là gãy xương bệnh lý). Tình trạng này thường xảy ra sau các cơn ssau xương hoặc xảy ra mà không có dấu hiệu báo trước.

Chèn ép tủy sống: ung thư gan di căn đến tủy sống gây đau lưng hoặc các dấu hiệu về thần kinh cho người bệnh.

Điều trị ung thư gan di căn sang xương

Ung thư gan di căn sang xương có phương pháp điều trị không giống với đa số các bệnh ung thư khác. Việc lựa chọn liệu pháp điều trị phụ thuộc vào vị trí di căn của ung thư, số lượng, kích thước khối u tại gan và khối u di căn, tình trạng sức khỏe của người bệnh… Các lựa chọn điều trị bao gồm:

Điều trị gãy xương bệnh lý:

Tình trạng gãy xương bệnh lý do ung thư di căn có phương pháp điều trị khác biệt so với gãy xương do chấn thương thông thường. Việc kiểm soát gãy xương bệnh lý cần sự phối hợp đa chuyên khoa bao gồm chỉnh hình, nội khoa và xạ trị. Trong nhiều trường hợp, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật cố định xương để việc chăm sóc được tốt hơn, giúp nâng cao chất lượng sống và kéo dài thời gian tiến triển của bệnh.

Ung thư gan di căn sang xương gây nhiều đau đớn cho người bệnh. Do đó bệnh nhân có thể được chỉ định điều trị bằng thuốc bao gồm các loại thuốc truyền tĩnh mạch định kỳ kết hợp cùng thuốc giảm đau. Người bệnh sẽ được khám và đánh giá lâm sàng cẩn thận trước khi bác sĩ chỉ định thuốc giảm đau để điều trị.

Xạ trị là liệu pháp tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách sử dụng tia năng lượng cao hoặc các chất phóng xạ. Ngoài ra xạ trị còn có hiệu quả cao trong điều trị đau do ung thư gan di căn sang xương. Xạ trị thường được áp dụng cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối nhằm làm giảm các triệu chứng, nâng cao chất lượng sống và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

Dấu Hiệu Ung Thư Gan Di Căn Xương

Ung thư gan giai đoạn cuối không còn giới hạn ở gan mà đã di căn đến các cơ quan ở xa, trong đó có xương. Dấu hiệu ung thư gan di căn xương rất phức tạp, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống của người bệnh.

Những dấu hiệu ung thư gan di căn xương

Ung thư gan nguyên phát là tình trạng tế bào ung thư phát sinh từ các mô trong gan. Các biểu hiện ung thư gan rất phức tạp, đặc biệt là ở giai đoạn ung thư di căn. Ung thư gan di căn đến đâu, bệnh sẽ có biểu hiện rõ tại vị trí đó.

Ung thư gan di căn xương xảy ra ở giai đoạn cuối, khi các tế bào ung thư dễ dàng tấn công hầu hết các cơ quan thông qua hệ bạch huyết và mạch máu.

Những biểu hiện ung thư gan di căn xương có thể gặp là:

Đau xương: là một trong những triệu chứng điển hình và xuất hiện đầu tiên ở bệnh nhân ung thư di căn đến xương. Cảm giác đau thường tăng dần theo thời gian, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống của người bệnh.

Gãy xương: bệnh nhân ung thư gan di căn xương có biểu hiện xương yếu, giòn nên rất dẽ gãy. Gãy xương thường xảy ra ở cẳng chân, cánh tay và xương cột sống.

Tê bì, liệt, bí tiểu: nguyên nhân xuất hiện những biểu hiện này là do tăng áp lực đặt vào đốt cột sống trong di căn cột sống.

Tăng canxi huyết: các tế xương di căn giải phóng canxi vào máu. Bệnh nhân tăng canxi huyết có rất nhiều biểu hiện nồng độ canxi trong máu cao bao gồm táo bón, buồn nôn, mệt mỏi, khó chịu, đi tiểu nhiều và đau…

Hỗ trợ điều trị ung thư di căn xương như thế nào?

Điều trị ung thư di căn xương khó khăn, phức tạp. Việc lựa chọn phương pháp điều trị như thế nào phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như vị trí xương ung thư gan di căn đến, tình trạng sức khỏe chung cũng như mong muốn điều trị của người bệnh…

Mục đích điều trị chính cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này là điều trị triệu chứng bệnh, giảm đau đớn do ung thư di căn, nâng cao chất lượng sống của người bệnh. Tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ có thể chỉ định một số hướng điều trị phù hợp như điều trị gãy xương bệnh lý, điều trị bằng thuốc (thuốc truyền tĩnh mạch định kì, thuốc giảm đau…) hay xạ trị.

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đã hợp tác toàn diện với đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi từ Singapore trong xây dựng phác đồ điều trị bệnh. Chịu trách nhiệm chính trong điều trị các bệnh ung thư đường tiêu hóa có TS. BS Zee Ying Kiat. BS Zee là thành viện Hiệp hội Gan – Tụy – Túi mật Singapore.

Ngoài đội ngũ bác sĩ giỏi, bệnh viện cũng cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ đặc biệt giúp giảm đau đớn, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư.

Ung Thư Gan Di Căn Xương Nguy Hiểm Như Thế Nào?

Ung thư gan là gì?

Ung thư gan là hiện tượng ung thư tại các tế bào gan. Đây là bệnh lí ác tính có diễn biến nhanh, phức tạp và tiên lượng xấu. Bệnh dễ di căn tới các bộ phận khác.

Hệ thống xương là một trong những cơ quan hay bị ung thư di căn đến nhất, và với ung thư gan cũng không phải ngoại lệ. Những vị trí xương thường bị di căn là: xương chậu, xương sườn, cột sống, xương sọ, xương cánh tay, xương dài ở chân,.. trong đó cột sống, xương chậu, xương sườn là những vị trí bị ảnh hưởng sớm nhất.

Ung thư gan di căn xương là biến chứng nguy hiểm, không chỉ không chỉ gây di chứng đến thể lực người bệnh mà quá trình trị bệnh cũng phức tạp và khó khăn hơn.

Đau xương: Ung thư gan di căn xương thường tạo nên những cơn đau dữ dội cho đối tượng mắc bệnh bởi sự phá hủy cấu trúc xương, kích thích vùng vỏ xương, xương xâm lấn ra ngoài hay chèn ép búi dây thần kinh.

Dễ gãy xương: Cấu trúc xương bị phá hủy nên dẫn đến tình trạng dễ gãy xương (còn gọi là gãy xương bệnh lý), hiện trạng này thường xảy đến sau các cơn đau xương hoặc xảy đến mà không có biểu hiện báo trước.

Chèn ép tủy sống: Ung thư gan di căn tới tủy sống gây đau lưng hay một số triệu chứng về thần kinh cho người bệnh.

Điều trị bệnh ung thư gan di căn xương

Căn cứ vào vị trí di căn của ung thư, số lượng, kích thước khối u tại gan và cụm u di căn, tình trạng sức khỏe của người bệnh… mà các bác sĩ lựa chọn một số phương pháp điều trị phù hợp.

1. Trị bệnh gãy xương bệnh lý

Hiện trạng gãy xương bệnh lý nguyên nhân ung thư di căn có cách chữa không giống với gãy xương bởi chấn thương thông thường. Việc kiểm soát gãy xương bệnh lý phải có sự phối hợp nhiều chuyên khoa bao gồm chỉnh hình, nội khoa và xạ trị. Trong quá trình chữa trị, người bệnh có khả năng được chỉ định thủ thuật cố định xương để việc chăm sóc được tốt hơn, giúp nâng cao chất lượng sống và kéo dài thời kỳ phát triển của bệnh.

2. Trị bệnh bằng thuốc

Để giảm thiểu nhiều đau đớn cho bệnh nhân, các bác sĩ phối hợp điều trị bằng thuốc bao gồm các loại thuốc lan truyền động mạch mỗi ngày kết hợp cùng thuốc giảm đau. Người bị bệnh sẽ được khám và đánh giá lâm sàng cẩn thận trước khi các chuyên gia chuyên khoa chỉ định thuốc giảm đau để trị bệnh.

Xạ trị là phương pháp tiêu diệt những tế bào ung thư bằng phương pháp dùng tia năng lượng cao hoặc những chất phóng xạ. Ngoài ra xạ trị còn có kết quả cao trong điều trị đau do ung thư gan di căn sang xương. Xạ trị thường được sử dụng cho bệnh nhân bị ung thư thời kỳ cuối nhằm làm giảm những triệu chứng, nâng cao chất lượng sống và kéo dài thời gian sống cho người bị bệnh.

Bệnh Ung Thư Di Căn Xương

Ung thư di căn xương (Bone metastases) là tình trạng những tế bào ung thư từ ổ nguyên phát di căn đến tổ chức xương làm tổn hại đến cấu trúc của xương. Hệ thống xương là một trong những cơ quan hay bị ung thư di căn nhất và thường gây ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng cuộc sống người bệnh do gây đau đớn.

Những loại ung thư hay gây di căn vào xương bao gồm ung thư tại các vị trí như phổi, vú (nữ), tiền liệt tuyến, thận, tuyến giáp, dạ dày. Vị trị xương hay bị di căn là: cột sống, xương chậu, xương sườn, xương sọ, xương cánh tay, xương dài ở chi dưới, trong đó cột sống, xương sườn, xương chậu là những vị trí thường bị ảnh hưởng sớm nhất.

Hiện tại có thể điều trị kiểm soát được các triệu chứng của ung thư di căn xương và làm ngăn cản sự phát triển của ung thư.

2. CHẨN ĐOÁN

a) Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng và các thăm dò cận lâm sàng, trong đó việc tìm thấy tế bào ung thư nguyên phát qua chọc hút hoặc sinh thiết xương là tiêuchuẩn vàng quan trọng nhất.

Biểu hiện lâm sàng:

– Đau xương: Là biểu hiện hay gặp nhất, thường đau tăng về đêm và khi nghỉ ngơi.

– Gẫy xương bệnh lý: Đôi khi triệu chứng gẫy xương là dấu hiệu ban đầu của ung thư di căn xương. Gãy xương bệnh lý thường gặp hơn ở những bệnh nhân ung thư di căn xương có tổn thương tiêu xương.

– Dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh hoặc chèn ép tủy sống khi có di căn cột sống.

– Các triệu chứng tăng calci máu: Kém ăn, mệt mỏi, nôn, táo bón, lú lẫn

– Toàn thân: Sút cân, có thể thấy hạch ngoại vi

– Triệu chứng khác: Thiếu máu (do tổn thương tủy xương), nhiễm trùng cơ hội (do giảm sức đề kháng), xuất huyết (do giảm tiểu cầu).

– Có thể có các biểu hiện của ung thư nguyên phát.

Cận lâm sàng:

– : Các xét nghiệm về bilan viêm (máu lắng, CRP tăng) thường tăng phosphatase kiềm máu tăng, calci máu tăng khi có sự huỷ xương nhiều, giảm tế bào máu: giảm hồng cầu, giảm bạch cầu và tiểu cầu. Các xét nghiệm về marker ung thư có thể tăng cao theo từng loại ung thư nguyên phát (CEA, CA125, PSA…)

– X quang xương: Hình ảnh tổn thương xương có thể là những ổ tiêu xương, hoặc kết đặc xương, hoặc hỗn hợp. Khi đã thấy tổn thương xương trên X quang thường quy thì bệnh nhân đã ở giai đoạn muộn.

– Xạ hình xương: Giúp phát hiện tổn thương ung thư di căn sớm hơn X quang thường quy, có độ nhậy cao nhưng độ đặc hiệu không cao. Dấu hiệu điển hình là hìnhảnh tăng hoạt tính phóng xạ đa ổ với hình dạng, kích thước và tỉ trọng khác nhau, phân bố không đối xứng, không đều, rải rác trên toàn bộ hệ thống xương, đặc biệt trên cột sống. Nếu cần thiết, nên chụp SPECT (chụp 3 pha), đặc biệt khi ổ tổn thương là đơn độc, để phân tích đặc tính ổ tổn thương qua 3 pha huyết động, hoặc chụp PET hoặc PET-CT để phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm cả về vị trí và chức năng của khối u.

– : Cho thấy hình ảnh xương và các tổ chức phần mềm một cách rõ nét.Có giá trị nhất khi di căn ở vùng cột sống.

– : Sinh thiết trực tiếp hoặc dưới hướng dẫn chụp CT, làm xét nghiệm mô bệnh học. Cần sinh thiết nhiều mẫu bệnh phẩm để tránh bỏ sót. Phát hiện tế bào ung thư nguyên phát được coi là tiêu chuẩn vàng.

– Các thăm dò khác:

+ Đo mật độ xương: Phát hiện sớm loãng xương.

+ Phát hiện sự mất thăng bằng giữa tạo cốt bào và hủy cốt bào.

+ Các thăm dò để chẩn đoán ung thư nguyên phát, tuy nhiên nhiều trường hợp không phát hiện được ung thư nguyên phát.

b) Chẩn đoán phân biệt:

– Các u xương lành tính

– Loãng xương thông thường và loãng xương thứ phát do các nguyên nhân khác

– Đa u tủy xương (bệnh Kahler)

– Sarcoma xương hoặc các bệnh lý ác tính khác của xương

– Điều trị triệu chứng và chăm sóc giảm nhẹ để cải thiện chất lượng sống là những biện pháp điều trị chủ yếu và quan trọng nhất: Giảm đau, điều trị gẫy xương, tăng calci máu, nâng cao sức đề kháng…

– Ngặn chặn và/hoặc làm giảm quá trình huỷ xương, làm chậm quá trình di căn xương.

– Kết hợp với điều trị ung thư nguyên phát nếu có thể.

b) Điều trị cụ thể

– Điều trị triệu chứng

+ Giảm đau:

Bậc 1: Paracetamol liều người lớn 500 – 1000mg mỗi 4-6 giờ nếu cần và không quá 4000mg/ngày, liều cho trẻ em < 12 tuổi là 10-15mg/kg cân nặng, mỗi 4-6 giờ.

Bậc 2: Paracetamol + codein hoặc tramadol liều dùng 1-2 viên mỗi 4-6 giờ và không quá 8 viên/ngày, dùng không quá 5 ngày, giảm liều ở những bệnh nhân suy gan, suy thận, người lớn tuổi.

Bậc 3: Morphin hoặc các dẫn xuất của morphin (morphin sulphat 10mg, liều tùy theo từng mức độ đau của bệnh nhân, có thể sử dụng dạng uống hoặc tiêm, liều dao động 5-30mg, mỗi 4 giờ nếu cần).

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Kết hợp thuốc chống trầm cảm:

Chọn một trong các thuốc sau: Diclofenac 100 – 150mg/ngày; Piroxicam 20mg/ngày; Meloxicam 7,5 – 15 mg/ngày; Celecoxib 200-400mg/ngày; Etoricoxib 60mg/ngày.Dùng đường uống hoặc tiêm bắp (không nên tiêm quá 4 ngày).

Ở những bệnh nhân có biểu hiện lo lắng hay trầm cảm nhiều: Amitriptyline 25mg, liều 1-4 viên/ngày, sulpiride 50mg, ngày 2-4 viên.

Có thể được chỉ định cho những bệnh nhân có các biểu hiện đau thần kinh.

+ Điều trị tăng calci máu:

Dung dịch natriclorua 0,9% 3- 4 lít/ngày (200 – 300ml/giờ và duy trì nước tiểu 100-200ml/giờ) với điều kiện huyết áp cho phép. Truyền dịch qua tĩnh mạch trung tâm là tốtnhất.

Calcitonin:

Lợi tiểu: Dùng nhóm furosemide 20mg (tiêm tĩnh mạch), sử dụng trong và sau khi truyền dịch

Tiêm bắp hoặc pha với natriclorua 0,9% truyền tĩnh mạch có tác dụng hạ calci máu nhanh với liều 4- 6UI/kg cứ mỗi 12 giờ. Theo dõi nồng độ calci máu để quyết định việc sử dụng thuốc tiếp tục (không dùng kéo dài calcitonin).

Corticoid: Truyền tĩnh mạch methylprednisolon 1-2mg/kg .

Pamidronate 90mg pha với natriclorua 0,9% truyền trong 2 giờ, hoặc zoledronate acid 4mg pha với 200ml natriclorua 0,9% hoặc glucose 5% truyền nhanh trong 30 phút.

+ Điều trị thiếu máu:

Truyền khối hồng cầu hoặc các chế phẩm của máu khác nếu cần. Erythropoietin tiêm dưới da 2000 – 4000 UI/ngày, tuần 3 lần.

– Điều trị ngặn chặn hoặc giảm huỷ xương, làm chậm quá trình tiến triển di căn xương và tiến triển của bệnh

+ Biphosphonate: Pamidronate 30mg, liều 90mg, mỗi tháng truyền một lần hoặc zoledronic acid 4mg, liều 4mg tháng một lần pha truyền tĩnh mạch.

+ Một số thuốc chống hủy xương khác: Thuốc kháng RANKL, thuốc kháng cathepsin K, …

+ Thuốc ức chế tăng sinh mạch của tổ chức ung thư: Ức chế Endothelin- 1

+ Xạ trị ngoài, chiếu xạ vào những vùng di căn với mục đích giảm đau,

hạn chế sự phát triển của khối u.

+ Dược chất phóng xạ ( xạ trị trong): Có tác dụng giảm đau do ung thư di căn xương: Strontium – 89 và phosphous – 32, Samarium 153

+ Liệu pháp quang động học (phytodynamic therapy)

+ Hướng điều trị trong tương lai: Tác động theo từng khâu của quá sinh sinh bệnh, phát triển và di căn của tế bào ung thư: gen trị liệu, ức chế cytokin ( IL-11, TGF, IGF).

– Điều trị ngoại khoa: Khi có gẫy xương, chèn ép tủy, hoặc cắt bỏ tổn thương khi có chỉ định.

4. TIẾN TRIỂN, BIẾN CHỨNG

Các biến chứng thường gặp của ung thư di căn xương bao gồm đau xương nặng, gãy xương bệnh lý, chèn ép tủy sống, thiếu máu nặng, tăng calci máu.

Một khi ung thư đã di căn vào xương, tiên lượng nhìn chung là xấu. Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào mức độ ung thư của cơ quan nguyên phát. Thời gian sống trung bình có thể tínhtheo năm, tuy nhiên nếu di căn từ ung thư phổi thì chỉ tính được theo tháng.

5. PHÒNG BỆNH

– Mục tiêu là phát hiện ung thư sớm khi chưa có di căn để điều trị triệt căn.

– Thực hiện khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc ung thư sớm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bruce E. Hillner, James N. Ingle, Rowan T. Chlebowski et al. “American Society of Clinical Oncology 2003 update on the Role of Bisphosphonates and Bone HealthIssues in Women With Breast Cancer”. J. Clin Oncol. 2003; 21(21), 4042 – 4057.

Cook RJ, Major P. “Methodology for treatment evaluation in patients with cancer metastatic to bone”. J Natl Cancer Inst 2001; 93:534-538,

Patel LR, et al. “Mechanisms of cancer cell metastasis to the bone: a multistep process“. Lancet, 2011;377(9768):813-22.

Fizazi K,Carducci M, et al. “Denosumab versus zoledronic acid for treatment of bone metastases in men with castration – resistant prostate cancer: a randomized,double-blind study”. Future Oncol, 2011;7(11):1285- 97.