Top 8 # Xac Dinh Ung Thu Phoi Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Ung Thu Khoang Mieng, Ung Thu, Dieu Tri Ung Thu Khoang Mieng, Benh Ung Thu Khoang Mieng, Nguyen Nhan Mac Benh Ung Thu, Phuong Phap Dieu Tri Ung Thu

Khái niệm về ung thư khoang miệng: bệnh ung thư khoang miệng là một loại bệnh có khối u ác tính trong khoang miệng thường hay gặp. Ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu khá giống với bệnh viêm loét khoang miệng, có rất nhiều bệnh nhân khi mắc bệnh ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu thường lầm tưởng là mình bị nhiệt miệng, loét miệng đơn thuần hoặc chỉ là một căn bệnh về miệng nào đó, chính điều này đã làm bỏ lỡ mất cơ hội điều trị bệnh sớm nhất và tốt nhất.

Nguy cơ gây ung thư khoang miệng:

Các nguyên nhân dẫn đến ung thư khoang miệng cho đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng trong đó vẫn có các yếu tố sau: hút thuốc lá và uống bia rượu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mắc bệnh trong một thời gian dài: niêm mạc miệng bị kích thích bởi một chiếc răng nhọn hoặc đôi khi do xương cá đâm vào hoặc bị tác động do ăn trầu thuốc sau một thời gian dài. Ở Việt Nam, những người ăn trầu thuốc (thuốc lào) trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư này. Thói quen ăn trầu thuốc, răng lệch lạc, vệ sinh răng miệng kém… có thể gây nên những tổn thương cơ học trong khoang miệng tạo điều kiện thuận lợi cho ung thư phát triển. Bệnh cũng thường gặp ở nhóm nam giới trên 40 tuổi;…

Ung thư khoang miệng có những triệu chứng

1. Đau đớn: giai đoạn đầu thông thường không đau hoặc chỉ một chỗ nào đó trong miệng có cảm giác bất thường khi chạm vào, nếu như xuất hiện vết loét da miệng gây cảm giác đau, theo đà xâm lấn của khối u tới những dây thần kinh xung quanh, có thể dẫn đến đau trong tai và khoang mũi họng.

2. Thay đổi sắc da: Niêm mạc khoang miệng nếu như thay đổi màu sắc, màu nhợt hoặc màu đen lại, có nghĩa là khi đó tế bào biểu mô niêm mạc miệng đang thay đổi. Đặc biệt là niêm mạc miệng chuyển thô, dày hơn hoặc xơ cứng lại, xuất hiện niêm mạc miệng trắng bợt hoặc ban đỏ, rất có thể là biến chứng của ung thư.

3. Loét không khỏi: Vết loét miệng thông thường không thể quá 2 tuần mà không khỏi, nếu như có cảm giác nóng rát, đau quá thời gian 2 tuần vẫn không đỡ nên cảnh giác với ung thư khoang miệng.

4. Sưng hạch: ung thư hạch thường di căn đến vùng hạch cổ gần đó, có khi ổ bệnh nguyên phát rất nhỏ, thậm chỉ triệu chứng còn chưa rõ, nhưng hạch vùng cổ đã bị di căn. Do đó, khi hạch vùng cổ đột ngột sưng to, cần đi kiểm tra chụp CT, để kiểm tra có phải hạch do ung thư hay không.

5. Bên trong khoang miệng chảy máu: Chảy máu là một tín hiệu nguy hiểm lớn của bệnh ung thư khoang miệng. Vì khối u phát triển trong khoang miệng tiếp xúc nhẹ cũng sẽ gây chảy máu.

6. Chức năng gặp trở ngại: Khối u có thể xâm lấn cơ đóng mở miệng và xương cằm làm cho vận động đóng mở của cơ miệng bị giới hạn, gây ra hiện tượng ngậm mở miệng khó khăn.

7. Xương hàm và răng: một vị trí nào đó tại xương hàm sưng to, làm cho mặt bị lệch. Đột nhiên xuất hiện hiện tượng răng lung lay, rụng, khi nhai đồ ăn khó khăn, có cảm giác khó nhai như người lắp răng giả, vùng khoang mũi họng tê, đau, sau khi điều trị thì bệnh không có chuyển biến, nên cảnh giác là căn bệnh ung thư khoang miệng.

8. Vận động của lưỡi và tri giác: tính linh hoạt của lưỡi bị hạn chế, dẫn đến nhai, nuốt hoặc nói khó khăn, hoặc một bên lưỡi mất cảm giác, tê, tất cả đều cần kiểm tra xác định nguyên nhân sớm.

Ngoài ra còn xuất hiện các hiện tượng khác như sự bất thường ở thần kinh mặt, cảm giác tê, chảy máu mũi không rõ nguyên nhân…, cũng phải lập tức đến bệnh viện sớm để kiểm tra tìm nguyên nhân chính xác.

Điều trị sớm, hiệu quả cao

Ung thư khoang miệng được chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 và 2 được coi là giai đoạn sớm. Tùy theo giai đoạn của khối u mà bệnh nhân sẽ được điều trị các biện pháp thích hợp. Ở giai đoạn sớm, việc điều trị ung thư khoang miệng sẽ đơn giản và đạt hiệu quả cao, người bệnh có thể bảo tồn được chức năng của khoang miệng cũng như đảm bảo về mặt thẩm mỹ. Còn ở giai đoạn muộn, việc điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều, hiệu quả điều trị kém, gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của người bệnh.

Do đó khi thấy một trong các dấu hiệu đã nêu trên, người bệnh nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để khám. Ngoài ra để phòng và hạn chế nguy cơ gây ung thư khoang miệng cần thường xuyên giữ vệ sinh răng miệng, không nên hút thuốc lá, uống rượu, ăn trầu,… giữ cho cơ thể luôn khỏe mạnh.

Phương pháp chẩn đoán ung thư miệng

1. Kiểm tra hình ảnh học

(1) Kiểm tra đồng vị phóng xạ có thể cho biết tình trạng tuyến giáp và di căn xương của ung thư miệng.

(2) Chụp Xquang và chụp cắt lớp, có thể giúp bác sỹ nắm được thông tin tương đối có giá trị về tình trạng bệnh khi ung thư miệng di căn đến xương hàm trên, hàm dưới, xoang mũi và các khoang cạnh mũi.

2. Xét nghiệm tế bào học và sinh thiết

(1)Xét nghiệm tế bào học phù hợp cho tiền ung thư chưa có triệu chứng hoặc ung thư giai đoạn đầu mà phạm vi xâm lấn của ung thư chưa rõ ràng, sử dụng cho những trường hợp kiểm tra sàng lọc, sau đó đối với những kết quả dương tính và hoài nghi ung thư sẽ tiếp tục tiến hành sinh thiết xác định chính xác bệnh.

(2)Đối với chuẩn đoán ung thư miệng biểu mô tế bào vảy thông thường áp dụng chọc hút hoặc cắt một phần khối u đi sinh thiết. Vì niêm mạc bề mặt thường loét hoặc không bình thường, vị trí nông, nên tránh tổ chức hoại tử, lấy tế bào tại nơi tiếp xúc giữa tổ chức ung thư với các tổ chức bình thường xung quanh, khiến cho những tiêu bản lấy được vừa có tế bào ung thư vừa có tế bào thường.

3. Tự kiểm tra

(1)Kiểm tra vùng đầu: Tiến hành quan sát sự đối xứng, chú ý sự thay đổi màu sắc da với vùng đầu và cổ.

(2) Kiểm tra vùng cổ: dùng tay kiểm tra, từ sau tai sờ đến xương hàm, chú ý khi sờ có thấy đau và sưng hay không.

(3) Kiểm tra môi: Trước tiên lật bên trong môi dưới, quan sát môi và niêm mạc trong môi, dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái lật môi dưới từ trong ra ngoài, từ bên trái qua bên phải, sau đó kiểm tra môi trên cũng giống như vậy, sờ xem có khối u hay không, quan sát xem có tổn thương gì hay không. Tiếp đó dùng phương pháp tương tự kiểm tra bên trong môi trên.

(4) Kiểm tra lợi: Kéo môi ra, quan sát lợi, và kiểm tra bằng cách sờ vùng má xem có bất thường gì không.

(5) Kiểm tra lưỡi: đưa lưỡi ra, quan sát màu sắc và kết cấu lưỡi, dùng gạc vô trùng bọc đầu lưỡi lại sau đó kéo lưỡi hướng sang phải, rồi sang trái để quan sát 2 bên cạnh của lưỡi.

(6) Kiểm tra vòm miệng phía trên : đối với kiểm tra vòm miệng cần dùng phần tay cầm của bàn chải đánh răng đè lưỡi bẹt xuống, đầu hơi ngả về phía sau, quan sát màu sắc và hình thái của ngạc mềm và ngạc cứng.

Dinh Dưỡng Trong Ung Thư Thận

Ung thư thận có tỷ lệ mắc thứ 9 ở người trưởng thành và xếp thứ 3 trong ung thư hệ tiết niệu (sau ung thư tuyến tiền liệt và bàng quang) nhưng lại là ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất (tỷ lệ nam mắc ung thư thận cao gấp đôi so với nữ). Ung thư thận xảy ra khi trong thận xuất hiện những tế bào lạ tăng sinh bất thường, làm ảnh hưởng đến chức năng của các tế bào khỏe mạnh. Các tế bào ác tính này hình thành nên những khối u trong thận và có thể tăng sinh, dẫn tới hiện tượng di căn tế bào ác tính sang các cơ quan khác. Bên cạnh ung thư biểu mô tế bào, bệnh lý này còn gặp ở dạng khối u Wilms (u nguyên bào thận) ở trẻ em và ung thư Sarcoma ở thận.

Ung thư thận là một trong những căn bệnh rất nguy hiểm.

Cơ thể mỗi người có 2 quả thận và chỉ cần một bên thận làm việc là đảm bảo lọc đủ máu giúp cơ thể khỏe mạnh. Do đó, trong trường hợp phải bỏ/cắt một bên thận thì nếu bên còn lại vẫn hoạt động tốt, bệnh nhân hoàn toàn có thể sống khỏe mạnh. Tuy nhiên, bệnh nhân bị ung thư thận sẽ phải theo dõi huyết áp thường xuyên nhằm đảm bảo chức năng của bên thận còn lại. Trong trường hợp huyết áp tăng, việc sử dụng thuốc tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và bệnh lý nền của người bệnh, người bệnh cần điều chỉnh lối sống khi được chẩn đoán bị ung thư thận.

Những điểm cần lưu ý

Các chất dinh dưỡng cần lưu ý cho người ung thư thận gồm: 1) Đạm: đây là chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể nhưng với người bị ung thư thận thì việc bổ sung đạm cần được cân nhắc, lý do là nếu dung nạp quá nhiều sẽ khiến chức năng thận bị tổn thương do phải làm việc quá mức. Khi việc thải urê qua nước tiểu gia tăng sẽ khiến người bệnh càng dễ mệt mỏi, tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn; 2) Kali: việc tích tụ kali trong nước tiểu cũng sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh nhân ung thư thận vì kali trong cơ thể được đào thải nhiều nhất qua đường tiểu tiện. Do đó, để giảm gánh nặng cho thận, cần hạn chế đưa lượng kali vào cơ thể. Thay vì sử dụng thực phẩm giàu kali (chuối), người bệnh nên chú ý bổ sung các loại trái cây có lượng kali thấp như táo, lê, dưa… 3) Muối: là thực phẩm đầu tiên người bị ung thư thận không nên ăn, hoặc ăn với lượng rất ít. Bởi sau khi đi vào cơ thể, muối sẽ được thải bỏ qua đường tiểu. Trong khi đó, thận bị tổn thương do ung thư sẽ làm quá trình lọc muối không ổn định, khiến lượng muối không thể loại bỏ hoàn toàn mà dễ bị đọng lại trong thận, gây ra tình trạng phù, ứ nước, suy tim, từ đó khiến tình trạng bệnh ung thư trầm trọng hơn. Vì thế, khi bị ung thư thận, người bệnh cần hạn chế lượng muối đưa vào cơ thể hàng ngày. 4) Vitamin: một số bệnh nhân thường có thói quen sử dụng vitamin liều cao với mong muốn điều trị ung thư cũng như ngăn ngừa ung thư tái phát. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng rõ ràng liệu vitamin có hiệu quả thực sự trên ung thư nói chung và ung thư thận nói riêng. Trên thực tế, liều vitamin C cao có thể gây tổn thương thận và hình thành sỏi thận.

Nên dừng hút thuốc vì thuốc lá có mối liên hệ chặt chẽ với ung thư thận và các loại ung thư khác. Trong giai đoạn đầu ngưng thuốc có thể xuất hiện một số triệu chứng như: kích ứng, lo lắng, khó tập trung, đau đầu, thèm ăn… Nguyên nhân gây ra triệu chứng “cai thuốc” do khi hút thuốc, xuất hiện hiện tượng gia tăng thụ thể nicotin tại não, và khi dừng hút thuốc, các thụ thể nicotin phải trải qua quá trình tự điều chỉnh; từ đó gây ra triệu chứng cai thuốc. Triệu chứng cai thuốc ước đạt “đỉnh” sau từ 2-3 ngày dừng hút và phải mất từ 1-3 tháng để não bộ trở về ngưỡng bình thường. Bên cạnh bỏ thuốc lá, nên ngưng/giảm sử dụng chất có cồn cũng giúp giảm tổn thương thận.

Một chế độ dinh dưỡng giàu protein là nguồn gốc gây ung thư thận và các bệnh thận nói chung. Vì vậy, đối với bệnh nhân ung thư thận cần bổ sung các chất béo có lợi có nguồn gốc từ thực vật thay cho nguồn gốc từ động vật như dầu ôliu, dầu đậu nành, dầu hướng dương… để hạn chế sự tích lũy mỡ thừa trong cơ thể hoặc khiến cơ thể khó hấp thu chất béo.

Dinh dưỡng cho người mắc bệnh

Một chế độ ăn lành mạnh dành cho bệnh nhân ung thư thận gồm:

Trái cây và rau củ: trái cây và rau củ giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất giúp giảm lượng cholesterol và ổn định đường huyết. Bệnh nhân ung thư thận nên sử dụng đa dạng các loại trái cây rau củ và có thể lên đến 5 bữa trái cây rau củ/ngày. Tuy nhiên, với một số loại thực phẩm như chuối thì không nên sử dụng quá nhiều, bởi lượng kali có trong chuối có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, đặc biệt là ở những bệnh nhân đã phẫu thuật một bên thận.

Ngũ cốc nguyên hạt: các sản phẩm như bánh mì làm từ ngũ cốc nguyên hạt là nguồn năng lượng không chỉ giàu chất xơ mà còn là nguồn cung cấp vitamin B, chất sắt lý tưởng. Một vài loại ngũ cốc nguyên hạt giàu photpho và kali có thể gây ảnh hưởng tới chức năng thận trên cơ địa người đã có bệnh lý nền thận. Do đó, bệnh nhân nên tìm hiểu và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng một loại ngũ cốc nào đó khác so với chế độ dinh dưỡng hàng ngày. Đạm là thành phần vô cùng cần thiết cho bất kỳ chế độ dinh dưỡng nào, đạm giúp xây dựng và duy trì khối cơ, tuy nhiên đối với những người mang bệnh lý thận, nếu tiêu thụ quá nhiều đạm có thể tích tụ trong máu các sản phẩm thoái giáng có nguồn gốc từ đạm như amoniac, axit uric, urê. Những sản phẩm này có thể khiến bệnh nhân mệt mỏi, buồn nôn, biếng ăn và đau đầu. Do đó, tùy bệnh nền và diễn tiến ung thư, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ về lượng đạm cần thiết cho từng bệnh lý và giai đoạn bệnh.

Chất bột đường: bệnh nhân ung thư thận cũng nên bổ sung một số thực phẩm giàu chất bột đường như bơ, đậu phộng, mật ong, khoai lang, bột sắn, miến dong… trong bữa ăn hàng ngày.

Một chế độ dinh dưỡng cân bằng và tránh các loại thực phẩm có thể gây ra các biến chứng trong ung thư thận sẽ giúp cơ thể khỏe hơn và giàu năng lượng. Bên cạnh dinh dưỡng, việc điều chỉnh lối sống cũng như ngừng một số thói quen làm nặng thêm tình trạng bệnh là việc vô cùng cần thiết. Cần lưu ý là bệnh nhân, người nhà nên tham vấn bác sĩ chuyên khoa về dinh dưỡng, lối sống cũng như báo cáo bất kỳ tác dụng phụ nào mà bệnh nhân gặp phải trong quá trình điều trị càng sớm càng tốt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. R.L. Siegel, K.D. Miller, A. Jemal (2018), “Cancer statistics CA: a cancer”, Journal for Clinicians, 68, pp.7-30.

2. https://www.cancer.org/cancer/kidney-cancer/about/key-statistics.html.

3. International Agency for Research on Cancer (2012), Arsenic, metals, fibres and dusts, IARC monographs on the evaluation of carcinogenic risks to humans.

4. S.L. Kenford, M.C. Fiore, D.E. Jorenby, S.S. Smith, D. Wetter, T.B. Baker (1994), “Predicting smoking cessation: Who will quit with and without the nicotine patch”, Jama, 271(8), pp.589-594.

5. M.M. Ward, G.E. Swan, L.M. Jack (2001), “Self-reported abstinence effects in the first month after smoking cessation”, Addictive behaviors, 26(3), pp.311-327.

6. https://www.cancer.org/healthy/eat-healthy-get-active/acs-guidelines-nutrition-physical-activity-cancer-prevention/guidelines.html.

7. https://www.wcrf.org/sites/default/files/Kidney-cancer-report.pdf.

Dinh Dưỡng Cho Người Bệnh Ung Thư Gan

Trà

Trà xanh và đen là một nguồn polyphenols, một nhóm các chất chống oxy hóa có thể giúp ngăn chặn sự phân chia và di căn của các tế bào ung thư. Theo Quỹ chữa bệnh ung thư, lá trà xanh khô cũng có lợi, như 40% trọng lượng chứa polyphenol. Những chất chống oxy hóa có thể giúp tăng cường bảo vệ và ngăn ngừa ung thư phổi, trực tràng, đại tràng, dạ dày và ung thư gan. Trà xanh cung cấp nhiều lợi ích hơn so với trà đen, và cả hai đều vượt trội so với các loại trà thảo dược.

Thực phẩm ít chất béo

Những người bị ung thư gan có thể gặp các triệu chứng như buồn nôn, khó tiêu hóa và trướng bụng theo tiến triển của bệnh và / hoặc phương pháp điều trị như hóa trị. Một chế độ ăn uống ít chất béo có thể giúp làm giảm triệu chứng tiêu hóa hơn nữa bởi vì các loại thực phẩm nhiều chất béo khó tiêu hóa và có thể quá tải các cơ quan như gan và thận. Tránh các loại thịt có hàm lượng chất béo cao nặng bơ, kem,cá và trứng. Nguồn chất béo lành mạnh được tìm thấy trong các loại hạt, hạt, và ô liu và dầu hạt cải dầu được cho phép ở mức độ vừa phải.

Trái cây và rau quả

Trái cây và rau quả có rất nhiều trong các chất dinh dưỡng thiết yếu, bao gồm vitamin và khoáng chất hỗ trợ trong chức năng bình thường của cơ thể và tăng cường hệ thống miễn dịch. Đây cũng là một nguồn giàu chất chống oxy hóa, bảo vệ chống lại các bệnh như bệnh tim và đột quỵ, và nhiều bệnh ung thư, bao gồm ung thư đại tràng, ung thư vú và gan.

Hàm lượng chất xơ cao, hỗ trợ trong việc thông suốt của hệ thống tiêu hóa để loại bỏ các chất thải và độc tố. Bao gồm một loạt các loại trái cây và rau quả cho bữa ăn và đồ ăn nhẹ, bao gồm cả vitamin C :dâu tây, cam, ớt chuông đỏ, và vitamin-A nguồn như bí, cà rốt và bắp cải.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cho biết: các chất chống oxy hóa được tìm thấy trong các loại rau như bông cải xanh và rau bina giúp đỡ để chống lại các tế bào ung thư, trong khi cung cấp các vitamin và khoáng chất quan trọng. Loại rau đặc biệt, chẳng hạn như bông cải xanh và cải bắp, chứa hàm lượng cao chất chống oxy hóa chống ung thư.

Mặc dù những chất chống oxy hóa được tìm thấy trong các loại rau có thể không thực sự chữa bệnh ung thư, tuy nhiên chũng có thể tăng tốc độ chữa bệnh và làm cho nó dễ dàng hơn để chống lại các tế bào ung thư. Bệnh nhân ung thư sẽ nhận được một loạt các loại rau, chẳng hạn như khoai lang, ớt chuông, cải bắp, bông cải xanh và cà rốt, trong chế độ ăn uống của họ mỗi ngày

Ngũ cốc

Các loại ngũ cốc như bánh mì, gạo, mì hay ngũ cốc là những carbohydrate quan trọng cung cấp cho cơ thể của bạn với glucose, một nguồn năng lượng quan trọng cho các tế bào của bạn.

Tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư gan và quá trình điều trị, bạn có thể cần phải thay thế tiêu thụ các loại ngũ cốc so với các hạt màu trắng.

Ngũ cốc như cám, bánh mì ngũ cốc hoặc gạo nâu giàu chất xơ để điều tiết tiêu hóa và các vitamin và khoáng chất để bảo vệ các bộ phận cơ thể của bạn. Nhưng nếu bạn có điều trị tác dụng phụ như tiêu chảy, giảm chất xơ bằng cách thêm vào phần ăn ngũ cốc trắng để củng cố phân.

Theo Viện nghiên cứu ung thư John AP, yến mạch là một lựa chọn bữa ăn sáng lành mạnh, so với các loại ngũ cốc truyền thống hoặc bánh mì ngũ cốc nguyên hạt.

Ngũ cốc nguyên cám cung cấp một nguồn vững chắc của vitamin B-6, một loại vitamin được sử dụng bởi các tế bào ung thư để sản xuất glycine amino acid để tổng hợp ADN.

Lựa chọn yến mạch có thể giúp ức chế các tế bào ung thư phát triển các mạch máu mới là kết quả tổng hợp DNA.

Sữa và sữa chua

Uống sữa và ăn sữa chua đã làm giảm khả năng phát triển bệnh ung thư gan, đồng thời cải thiện cơ hội phục hồi từ căn bệnh nguy hiểm này.

Thịt trắng

Đã có rất nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau trên thế giới khẳng định việc tiêu thụ các loại thịt trắng thay cho thịt đỏ sẽ giúp cơ thể chống chọi với bệnh ung thư gan tốt hơn.

Những thực phẩm cần tránh khi đang phải điều trị ung thư gan

Các loại chất béo động vật và chất béo trans: Nên cố gắng tránh xa các loại chất béo càng nhiều càng tốt. Cả hai loại chất béo này đều ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, đặc biệt là trong giai đoạn đang phải điều trị ung thư. Do đó, cần loại bỏ các món chiên, xào, rán có nhiều dầu trong chế độ ăn uống của bạn.

Thịt đỏ: Hãy hạn chế việc tiêu thụ thịt đỏ ở mức tối đa một lần mỗi tuần.

Chất cồn: Mặc dù rượu vang đỏ được khuyến khích sử dụng đối với những người đang khỏe mạnh, nhưng ở những người đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư gan cần hạn chế việc dùng tất cả những thức uống có chứa chất cồn vì gan của bạn đang phải làm việc rất căng thẳng để đấu tranh với bệnh ung thư và chịu đựng những phương pháp điều trị khắc nghiệt.

Thực hiện những thay đổi trong cách sống để ngăn ngừa bệnh ung thư gan

Tập thể dục: Tập thể dục thường xuyên và luôn giữ cho trọng lượng cơ thể nằm ở mức lành mạnh. Những người có chỉ số khối cơ thể BMIs được xếp ở mức lành mạnh thường ít bị ung thư gan hơn so với những người có chỉ số BMIs được xếp ở mức thừa cân hoặc béo phì. Cần tập thể dục (ngay cả việc đi dạo) hàng ngày và hạn chế lượng calo nạp vào một cách phù hợp.

Bổ sung vitamin C, E và selen: Các nhà khoa học đều khẳng định rằng tất cả các loại vitamin và khoáng chất được bổ sung vào cơ thể sẽ quyết định phần nào khả năng ngăn ngừa căn bệnh ung thư gan.

Bỏ thuốc lá: Hút thuốc lá, đặc biệt là khi bạn vẫn còn có thói quen uống những thức uống có chất cồn, có thể làm bệnh ung thư gan trở nên trầm trọng hơn.

Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Ung Thư Não

Thứ bảy, 24/01/2015 15:50

Căn bệnh ung thư não vốn là một căn bệnh nguy hiểm hay gặp ở những người lớn tuổi. Khối u làm tổn thương đến não của bệnh nhân khiến họ đau và không thể làm được việc. Ngoài ra khối u còn gây tác động khiến năng lượng dự trữ trong cơ thể bạn suy giảm một cách nhanh chóng. Nên nguồn dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư não cần dồi dào từ bên ngoài nhằm cung cấp đầy đủ lượng calo để bệnh nhân để duy trì được cân nặng và cơ bắp. Và sự lựa chọn thực phẩm cẩn thận sẽ tăng cường thêm cho hệ thống miễn dịch trong cơ thể, khởi động nó để chiến đấu chống lại căn bệnh u não.

Đầu tiên, xét đến các chất béo, mọi người dễ hiểu lầm tất cả các chất béo có từ động vật và thực vật nhưng thực chất không phải. Chất béo ở đây cần tránh những loại chất béo bão hòa và các loại dầu hydro hóa, có một chế ăn dầu lành mạnh là chọn các loại dầu từ thực vật có chất béo omega-9 như dầu đậu nành, dầu ô liu hay dầu hạt cải để cung cấp cũng làm giảm viêm và sưng tấy.

Còn một loại chất béo nữa có tên là omega-3 rất có lợi trong việc làm giảm sức đề kháng khối u trong quá trình đã và đang điều trị. Chất này thường tìm thấy trong các loại cá hồi được chứng minh là rất tốt với người bệnh nhân ung thư. Nguồn chất béo này cần được phải sử dụng điều độ trong bữa ăn, không nên ăn nhiều quá sẽ có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người bệnh.

Giảm lượng đường ở trong chế độ ăn uống của người bệnh: Các tế bào ung thư có xu hướng tiêu thụ 10-15 lần đường hơn tế bào bình thường nên làm gia tăng nguy cơ viêm nhiễm tại khối u. Trong khi điều trị ung thu thư não, khẩu phần ăn của người bệnh nên giảm lượng tiêu thụ các loại đường và các carbonhydrate tinh chế ở bất kỳ loại thực phẩm nào như trong trái cây có mía, các loại hoa quả có tính ngọt. Thay vào đó, là những sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt và những loại rau quả mà có tính ngọt mát có thể là khoai lang.

Tăng lượng chất xơ trong cơ thể: Một chế độ ăn nhiều chất xơ có thể làm giảm thiểu triệu chứng táo bón hay tiêu chảy, giảm cholesterol và chất béo được trung hòa, điều hòa lượng đường trong máu. Chất xơ bạn có thể tìm thấy ở các loại ngũ cốc, trái cây tươi, rau quả, và các đậu. Nên bạn cố gắng ăn ít nhất 4-5 phần rau mỗi ngày và mỗi bữa ăn và 1-2 phần trái cây. Bạn có thể kết hợp thêm cho người bệnh ăn thêm sữa chua hay bột yến mạch.