Top 12 # Xác Định Ung Thư Vú Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Xác Định Ung Thư Vú Qua Những Dấu Hiệu Sau

Ung thư vú đang là căn bệnh gây hoang mang nhất cho chị em Việt Nam, Cùng tìm hiểu những dấu hiệu có thể xác nhận 80% triệu chứng của ung thư vú, để chắc chắn tốt nhất bạn vẫn nên tầm soát ung thư định kỳ tại các bệnh viện, trung tâm y tế lớn có danh tiếng.

Theo PGS Trần Văn Thuấn, Giám đốc BV K Trung ương chia sẻ với báo Trí thức trẻ, ung thư vú là căn bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ Việt Nam và hầu hết các nước trên thế giới. Ước tính mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 14,1 triệu ca mới mắc ung thư, trong đó riêng bệnh ung thư vú chiếm tới 1,2 triệu ca.

Ở nước ta, mỗi năm trên toàn quốc có khoảng 126.000 ca mới mắc và 94.000 trường hợp tử vong do ung thư, thì riêng ung thư vú chiếm khoảng 11.000 ca mới mắc và trên 5.000 trường hợp tử vong.

PGS Thuấn cho biết, xu hướng mắc bệnh ung thư vú ngày một gia tăng, ví dụ năm 2000, thống kê khi đó 100.000 phụ nữ mới có khoảng 18 người mới mắc thì đến năm 2010 con số này đã lên lên tới 30 người, tức là đã tăng lên gần gấp đôi sau 10 năm. Đặc biệt bệnh ung thư vú ở nước ta ghi nhận ngày càng trẻ hóa.

PGS Thuấn cho biết thêm, tại Bệnh viện K trung ương đã điều trị cho không ít những cô gái chỉ ở tuổi 20, 21 đã bị ung thư vú. Cái khó nhất là chưa thể xác định được nguyên nhân trẻ hóa độ tuổi mắc bệnh.

1. Khối u ở vú

Đa số các bệnh ở vú đều có thể hình thành khối u trong vú. Vì thế, khi phát hiện vú có khối u, bệnh nhân không nên lo sợ, mà phải kịp thời đến bệnh viện thăm khám, nhờ bác sĩ kiểm tra nguyên nhân gây khối u ở vú. Tăng sinh tiểu thùy tuyến vú, ung thư vú, u xơ tuyến vú là các nguyên nhân gây khối u ở vú thường gặp nhất, những nguyên nhân khác tương đối ít gặp có thể là khối u do viêm tuyến vú, hoặc u mỡ tuyến vú.

Dấu hiệu ung thư vú khi có khối u:

– Do ung thư vú hình thành, phát triển to ra và xâm lấn, ranh giới không rõ, bề mặt lồi lõm không bằng, mật độ cứng, độ di động kém, không đau.

– Khối u lành tính ở vú, như u xơ vú hình thành có ranh giới rõ, bề mặt trơn láng, mật độ dài, di động rõ, cảm giác có màng bao.

2. Chảy dịch ở đầu vú

Dấu hiệu ung thư vú do chảy dịch ở đầu vú là u nhú trong ống tuyến sữa và chứng viêm ống tuyến sữa, không đến 5% nguyên nhân chảy dịch đàu vú là do ung thư vú, phần lớn bệnh nhân thông qua kiểm tra mà phát hiện khối u trong vú. Chảy dịch đầu vú do ung thư vú có thể là máu, dịch nhầy hoặc dạng nước, làm kính phết dịch chảy này và nội soi ống tuyến sữa là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán chính xác.

3. Thay đổi da

Thay đổi da do ung thư vú có rất nhiều biểu hiện. Triệu chứng ung thư vú thường gặp nhất là da bị dính, có dạng như “lúm đồng tiền” nên còn gọi là chứng lúm đồng tiền. Dính liền da là một dấu hiệu đặc trưng trên lâm sàng quan trọng để chẩn đoán ung thư vú. Ngoài ra, khối u phát triển dạng khối hoặc dài và lớn, còn có thể xuất hiện nổi tĩnh mạch dưới da. Ung thư vú thể viêm có thể xuất hiện trên bề mặt vú, da đỏ lên và nóng tại chỗ, nếu hạch tế bào ung thư gây tắc nghẽn dẫn lưu tuyến vú, còn có thể xuất hiện phù nề da, như dạng vỏ quýt.

4. Thay đổi hình dạng đầu vú

Khi khối ung thư vú xâm lấn đến đầu vú và vùng dưới bầu vú, mô xơ tuyến vú và hệ thống ống tuyến có thể vì khối u xâm lấn và bị thu ngắn, kéo đầu vú nên xuất hiện tình trạng lệch đầu vú, đầu vú teo và lõm xuống, hai đầu vú xuất hiện hiện tượng không cần đối. Bệnh nhân cần phải hiểu là bệnh lành tính nào đó ở vú cũng có thể khiến đầu vú teo và lõm xuống.

Triệu chứng ung thư vú dạng chàm là một loại ung thư vú có loại hình đặc biệt, triệu chứng lâm sàng điển hình của nó là lở loét đầu vú, nhưng ở thời kỳ đầu bệnh này chỉ xuất hiện hiện tượng tăng dầy và gây đỏ thượng bì đầu vú, dần dần bề mặt đầu vú thô ráp, có dạng hạt hoặc bong vẩy, và xuất hiện lở loét đầu vú. Bệnh nhân thường bị chẩn đoán nhầm là bệnh chàm, bôi thuốc tại chỗ, đôi khi lở loét có thể kết vảy khô, nhưng sau khi bong tróc vảy khô đầu vú lại lở loét như cũ. Báo Sức khỏe đời sống đưa tin.

Dấu hiệu ung thư vú khi phát triển dạng chàm có thể là xuất hiện lở loét mảng lớn ở đầu vú, vùng bầu vú, cả đầu vú cũng có thể bị khối u xâm lấn và mất đi.

5. Hạch nách sưng to

Phần lớn hạch bạch huyết tuyến vú dẫn lưu đến nách, làm cho hạch nách sưng to. Ở một số ít bệnh nhân, bác sĩ còn có thể lấy hạch nách sưng to làm triệu chứng ung thư vú đầu tiên để chẩn đoán . Vì thế khi phát hiện khối u dưới nách không rõ nguyên nhân, bệnh nhân phải kịp thời đến bác sĩ thăm khám.

6. Biểu hiện ung thư vú thời kỳ cuối

Ung thư vú thời kỳ cuối có thể phát sinh di căn hạch trên xương đòn (còn gọi là hạch thượng đòn), hạch nách hai bên, hạch cơ hoành, cùng với di căn đến phổi, gan, xương, tuyến thượng thận, não. Ung thư tại chỗ có thể xâm lấn đến da, khiến da bị lở loét, chảy nước, xâm lấn đến cơ ngực lớn, cơ ngực nhỏ, cơ gian sườn và xương sườn gây ra triệu chứng tương ứng. Khi có một trong các dấu hiệu ung thư vú như trên thì người bệnh cần nhanh chóng đi tới bệnh viện hoặc các cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để khám và được chẩn đoán bệnh sớm, có phương pháp điều trị ung thư vú hiệu quả và phù hợp.

Cách tự khám vú với chị em phụ nữ trên 20 tuổi

Đứng hoặc ngồi trước gương:

Hai tay xuôi, quan sát các thay đổi ở vú như u cục, dầy lên, lõm da hoặc thay đổi màu sắc da.

Đưa tay ra sau gáy, sau đó quan sát lại.

Chống hai tay lên hông, làm cử động cơ ngực lên xuống bằng động tác nâng vai lên hay hạ vai xuống. Động tác này làm cho các thay đổi nếu có sẽ rõ hơn.

Quan sát ở cả tư thế chính diện và nghiêng.

Sờ nắn khi đứng hoặc ngồi

Đầu tiên, hãy đưa tay phải ra sau gáy. Dùng tay trái sờ nắn vú phải, 4 ngón tay (trỏ, giữa, áp út, út) đặt sát vào nhau thành một mặt phẳng, ép đều lên các vùng khác nhau của tuyến vú vào thành ngực theo hướng vòng xoáy ốc từ đầu vú trở ra ngoài.

Kiểm tra từng vùng của vú và cả nách. Nặn nhẹ đầu vú xem có dịch chảy ra không. Sau đó tiến hành tương tự với vú bên trái.

Sờ nắn khi nằm

Hãy nằm ngửa một cách thoải mái, đặt một gối mỏng ở dưới lưng bên trái và dùng tay kiểm tra như thao tác đứng trước gương ở trên. Lần lượt đổi bên thực hiện khám bên vú còn lại.

Nếu không may bạn có những triệu chứng trên hãy đến ngay bệnh viện hoặc trung tâm y tế để chắc chắn về bệnh tình của mình, tìm hiều những phương pháp điều trị ung thư vú thật kỹ, lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp với mình nhất.

Cách Xác Định Ung Thư Vú. Dấu Hiệu Ung Thư Vú Giai Đoạn Đầu

Làm thế nào để xác định ung thư vú là câu hỏi được nhiều chị em quan tâm. Hiện tại, một số dấu hiệu đã được biết để có thể xác định độc lập các bệnh ung thư ở vú. Khi nghi ngờ, điều rất quan trọng là phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp. Một bác sĩ chuyên khoa về vú đề cập đến bệnh ung thư ở phụ nữ.

Những lý do cho sự phát triển của bệnh

Một bệnh ung thư ảnh hưởng đến tuyến vú của phụ nữ có thể phát triển do các yếu tố và nguyên nhân sau:

Mỗi yếu tố gây nguy hiểm riêng, tuy nhiên, độ tuổi của phụ nữ được chú ý nhiều hơn. Càng lớn tuổi, càng có nhiều khả năng ung thư sẽ tự khai báo.

Những gì bạn cần chú ý

Cách nhận biết ung thư vú tại nhà? Một câu hỏi mà các bác sĩ hầu như nghe thấy hàng ngày. Có ý tưởng về các dấu hiệu đầu tiên của bệnh, sẽ không khó để phát hiện ra hình thành ung thư khi đang ở nhà trong tuyến. Bạn cần chú ý các triệu chứng sau:

Để xác định rằng một khối u đã hình thành, phải tiến hành khám tại nhà trong một căn phòng sáng trước gương. Chỉ ở tư thế đứng, người ta mới có thể kiểm tra cẩn thận lồng ngực và nhận thấy bất kỳ thay đổi không cụ thể nào trong cấu trúc của nó.

Để tìm hiểu về sự hiện diện của giáo dục, bạn cũng cần phải xem xét các thông tin sau: khối u có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào trong tuyến, và tổn thương có thể lan sang cả hai vú cùng một lúc. Nếu một khối u nằm ở một tuyến vú, thì trong lần thứ hai, khả năng di căn tăng lên đáng kể. Khi kiểm tra tại nhà, bạn có thể cảm thấy một con dấu, độ đặc của nó sẽ giống như bột nhào.

Ung thư trong hầu hết các trường hợp có hình tròn, mặc dù cấu trúc của nó có thể không đồng nhất.

Có những trường hợp học vấn đạt đến mức khó tin kích thước lớn, điều này làm trầm trọng thêm quá trình điều trị.

TRONG điều kiện y tế Có thể chẩn đoán ung thư ở phụ nữ nhờ các thủ tục sau:

Bệnh phát triển như thế nào

Để chẩn đoán kịp thời một bệnh lý như vậy, điều quan trọng là phải hiểu cách bệnh biểu hiện và phát triển. Các chuyên gia chỉ ra rằng bệnh ung thư ở phụ nữ có thể phát triển theo 5 giai đoạn, được đặc trưng bởi những đặc điểm riêng:

Giai đoạn 0. Khối u khu trú ở một nơi và không phát triển sang các mô lân cận. Người ta tin rằng ở giai đoạn này bệnh có thể được điều trị hiệu quả.

Giai đoạn 1. Trong phân đoạn này, sự hình thành được chuyển đổi từ lành tính thành ác tính. Nhưng các hạch bạch huyết và các mô lân cận vẫn chưa bị ảnh hưởng.

Giai đoạn 2. Khối u bắt đầu tăng đường kính và bắt đầu ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết.

Giai đoạn 3. Ở giai đoạn này, không chỉ mô vú bị ảnh hưởng mà còn cả các hạch bạch huyết. ngực… Các triệu chứng rất thường biểu hiện của giai đoạn 3 giống như sự phát triển của bệnh viêm vú. Tuy nhiên, không có trường hợp nào nên nhầm lẫn các bệnh này.

Giai đoạn 4. Sự lây lan của di căn trong nội tạng… Trước hết, tổn thương gan, hạch bạch huyết và xương xảy ra. Giai đoạn này được đặc trưng bởi các triệu chứng rõ rệtđược thể hiện trong xấu đi rõ rệt sức khỏe và sự sẵn sàng đau dữ dội… Việc điều trị ở giai đoạn này là khó khăn nhất và không phải lúc nào cũng đạt được hiệu quả như mong muốn.

Dữ liệu này sẽ giúp một phụ nữ biết cách xác định ung thư vú. Nó là cần thiết để chú ý không chỉ dấu hiệu cảnh báo mà còn đối với các tín hiệu mà cơ thể bạn gửi đi. Trong trường hợp xuất hiện các triệu chứng bất thường và sức khỏe giảm sút nghiêm trọng, bạn cần nhờ đến sự trợ giúp của bác sĩ chuyên khoa.

Ung thư vú phổ biến nhất ở phụ nữ ung thư, rất thường dẫn đến cái chết của bệnh nhân. Về cách nó sẽ được phát hiện kịp thời bệnh lý này và việc điều trị đã được tiến hành, tiên lượng về khả năng bảo toàn tính mạng của người phụ nữ.

Ung thư vú là một khối u có mức độ khác nhau ác tính phát triển từ mô vú. Bệnh lý có thể đi kèm với di căn, đầu tiên đến các hạch bạch huyết gần đó, và với sự tiến triển của quá trình ác tính – đến các cơ quan khác.

Các loại ung thư vú

Tuyến vú của phụ nữ bao gồm các yếu tố mô tuyến, mô mỡ và mô liên kết. Các khối u ung thư thường phát sinh trong mô tuyến, vì nó rất nhạy cảm với tác động của hormone, và như bạn đã biết, đó là những thay đổi trong cân bằng nội tiết tố trở thành yếu tố kích thích sự phát triển của các quá trình ác tính ở vú. Mô đệm của tuyến vú tạo thành các tiểu thùy, gồm nhiều phế nang, nối với ống dẫn sữa. Ung thư có thể hình thành trong các ống dẫn này (khi đó nó được gọi là ống dẫn), và trong các phế nang hoặc tiểu thùy (các khối u như vậy được gọi là tiểu thùy hoặc tiểu thùy).

Mỗi khối u này có thể thâm nhiễm, tức là phát triển vào mô, và không thâm nhiễm, chỉ phát triển trong lòng ống dẫn. Phổ biến nhất là thâm nhiễm (xâm lấn) ung thư ống dẫn vú, nó được đặc trưng bởi độ ác tính cao và có thể lan sâu vào tuyến và vào các mô xung quanh.

Ngoài ra còn có các dạng khác của bệnh ít được ghi nhận hơn – ung thư tủy (khối u lớn với mức độ xâm lấn thấp), ung thư thể nhú (khối u không xâm lấn bắt nguồn từ ống dẫn sữa), ung thư viêm (với các triệu chứng viêm tương tự như viêm vú).

Mỗi dạng ung thư vú được mô tả đều có những đặc điểm riêng. đặc điểm lâm sàng Tuy nhiên, có một số dấu hiệu mà người ta có thể nghi ngờ sự khởi phát của bệnh. Tất cả phụ nữ cần biết về những dấu hiệu này và phương pháp phát hiện chúng.

Dấu hiệu đầu tiên của ung thư vú

Ở giai đoạn khối u còn rất nhỏ, bệnh có thể hoàn toàn không có triệu chứng, tức là không suy giảm sức khỏe, không gây đau đớn, biến dạng nghiêm trọng của tuyến vú, v.v. Trong những tình huống như vậy, những thay đổi chỉ có thể được phát hiện bằng cách sử dụng chụp nhũ ảnh (chẩn đoán thông tin phương pháp tia X). Vì vậy, những phụ nữ lớn tuổi được khuyến cáo nên đi khám hàng năm.

Ngoài ra, chị em có thể tự nhận biết các dấu hiệu bệnh lý bằng cách khám và sờ nắn vú. Hơn nữa, chính sự đều đặn giúp chúng ta có thể so sánh những gì trước đây và những gì hiện tại, và do đó phát hiện những thay đổi.

Những gì cần được cảnh báo trong quá trình tự kiểm tra:

sự bất đối xứng của các tuyến vú, nếu nó không có trước đây;

co rút núm vú;

thay đổi da trên tuyến (đỏ, bong tróc, hình thành cái gọi là vỏ chanh), biến dạng của núm vú và quầng vú;

nổi cục ở ngực.

khó chịu cảm giác đau đớn khi cảm thấy;

mở rộng các hạch bạch huyết ở nách.

Làm thế nào để tự khám đúng cách?

Có một số quy tắc để tự kiểm tra tuyến vú:

Nên tiến hành kiểm tra hàng tháng vào một ngày nhất định của chu kỳ (tốt nhất là trong khoảng thời gian từ 6-12 ngày) hoặc vào ngày đầu tiên của mỗi tháng đối với phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh.

Cần đánh giá trực quan tình trạng của ngực trước gương với hai tay đặt trên thắt lưng, đưa lên cao và nghiêng người về phía trước một chút.

Các tuyến nên được cảm nhận ở tư thế đứng và nằm. Hơn nữa, tốt hơn là bạn không nên làm điều này bằng đầu ngón tay mà bằng toàn bộ bề mặt lòng bàn tay.

Khi kết thúc khám, nên kiểm tra dịch tiết ở núm vú và sờ nách.

Nếu bạn phát hiện bất kỳ thay đổi nào trong quá trình khám, bạn nên tham khảo ý kiến u200bu200bcủa bác sĩ chuyên khoa tuyến vú, và nếu chuyên khoa hẹp này khó tìm thì bạn có thể liên hệ với bác sĩ phụ khoa bình thường.

Chẩn đoán

Đi khám bác sĩ phụ khoa và bác sĩ tuyến vú hàng năm, ngay cả khi không có khiếu nại.

Vượt qua mỗi 6-12 tháng siêu âm quét tuyến vú.

Nếu được chỉ định, hãy làm chụp nhũ ảnh.

Ở tuổi 40, mọi phụ nữ cần phải chụp nhũ ảnh lần đầu tiên và sau đó lặp lại nghiên cứu này hàng năm. Bạn cũng nên thường xuyên (mỗi năm một lần) đi khám bác sĩ phụ khoa, bác sĩ tuyến vú và siêu âm vú. Cần lưu ý rằng siêu âm và chụp nhũ ảnh không thể thay thế cho nhau. phương pháp chẩn đoán, do đó, bệnh nhân sau 40 tuổi không thể chỉ làm một việc.

Trong quá trình kiểm tra phụ nữ trẻ, siêu âm cũng có thể được coi là phương pháp thay thế được chấp nhận nhất cho chụp nhũ ảnh, vì phương pháp này có Ảnh hưởng tiêu cực trên cơ quan sinh sản người bệnh. Nếu bác sĩ được cảnh báo về điều gì đó trong quá trình khám, bệnh nhân sẽ được gửi đi chụp nhũ ảnh, bất kể tuổi tác.

Làm thế nào bạn có thể biết nếu bạn bị ung thư vú?

Tất nhiên, nỗi sợ hãi về điều tồi tệ nhất không góp phần phát hiện kịp thời các triệu chứng của bệnh. Tuy nhiên, hầu hết các khối u vú thường lành tính. Những, cái đó. chúng không có xu hướng mở rộng và sẽ không bao giờ dẫn đến bệnh nguy hiểm đến tính mạng. Chẩn đoán sớm là chìa khóa để điều trị thành công, dù là ung thư hay chỉ khối u lành tính ngực. Kết quả là, một người phụ nữ và cả gia đình cô ấy sẽ không gặp phải nhiều rắc rối. Vì vậy, tất cả phụ nữ (đặc biệt là phụ nữ trung niên) được khuyến cáo nên theo dõi chặt chẽ hình dạng và mật độ của các mô ở vú để phát hiện kịp thời các triệu chứng của các bệnh về vú. Tự kiểm tra vú đặc biệt cũng là một biện pháp phòng ngừa rất hợp lý.

Phương pháp tự xác định ung thư vú

Các nghiên cứu phòng ngừa thường xuyên cho thấy số lượng các triệu chứng được xác định kịp thời của căn bệnh vú ghê gớm như ung thư đang ngày càng gia tăng ở phụ nữ trẻ, nhưng điều quan trọng cần nhớ là ung thư vú, giống như tất cả các khối u ác tính khác, cũng có thể ảnh hưởng đến những người lớn tuổi. Những phụ nữ lớn tuổi thường xuyên tự khám, chụp nhũ ảnh nếu phát hiện bất kỳ triệu chứng nào của bệnh vú và được điều trị thích hợp nếu khối u chuyển thành ác tính thì tiếp tục sống thêm nhiều năm nữa.

Tốt nhất nên tầm soát các triệu chứng ung thư vú sau kỳ kinh nguyệt, khi cơ hội tiếp xúc với các biến động nội tiết tố là rất ít.

Bắt đầu khám phá bằng cách tắm vòi sen hoặc tắm vì tay bạn dễ dàng trượt trên da ướt. Sử dụng bề mặt bên trong ngón tay – nhạy cảm nhất. Chạy chúng từ từ trên tất cả các vùng của vú, chú ý đến bất kỳ cục u hoặc vết sưng. Để kiểm tra vú trái, sử dụng tay phải.

Bạn có thể biết được nhiều điều về tình trạng của bộ ngực bằng cách nhìn vào chúng. Để xác định ung thư vú, đầu tiên hãy kiểm tra chúng bằng cánh tay của bạn ở hai bên thân. Sau đó, nâng cánh tay của bạn lên trên đầu và kiểm tra đường viền của mỗi bên vú, đặc biệt chú ý đến bất kỳ vết sưng tấy, thay đổi núm vú, lúm đồng tiền hoặc các triệu chứng đáng ngờ khác (khi da trông giống như vỏ cam). Các tuyến vú hiếm khi đối xứng hoặc cùng kích thước.

Nằm ngửa với một chiếc gối kê dưới lưng, thấp hơn vai và khám phá từng bên ngực bằng cách sử dụng các chuyển động tròn bằng các đầu ngón tay. Để xác định ung thư vú, điều rất quan trọng là phải khám toàn bộ bề mặt vú để không bỏ sót vùng nào. Cuối cùng, nhẹ nhàng bóp núm vú với một lớn và ngón trỏ – sự phóng điện từ nó là triệu chứng đáng báo động bệnh, điều này không bình thường, trừ khi bạn đang cho con bú trong giai đoạn này.

Thông thường, một phụ nữ tự phát hiện ra bệnh ung thư, điều này buộc cô ấy phải đến gặp bác sĩ. Đôi khi điều này xảy ra bất ngờ cho bệnh nhân khi kiểm tra phòng ngừa khi khối u ung thư vú đã có đường kính từ 2-5 cm.

Hãy nhớ rằng hầu hết các khối u thường lành tính, nhưng đây không phải là lý do để bỏ qua bất kỳ triệu chứng nào của bệnh vú.

Các phương pháp chuyên nghiệp để chẩn đoán ung thư vú

Khám phát hiện các triệu chứng tổn thương da giống như chàm, khó phân biệt với chàm thực sự, kèm theo ngứa, xung huyết, chảy nước mắt ở đầu vú, hình thành vảy, vảy, loét chảy máu nông; cũng tìm thấy sự biến dạng của núm vú hoặc sự phá hủy của nó, một khối u sờ thấy trong tuyến. Di căn hạch vùng xuất hiện tương đối muộn. Chẩn đoán ung thư vú được xác nhận nếu được phát hiện với kiểm tra mô học tế bào ung thư vú (chiếm 80%) hoặc tế bào Paget dạng mụn nước lớn, lớp vảy, vảy, nội dung túi.

Trong giai đoạn tiền lâm sàng, xác định khối u ác tính vú có thể được thực hiện với một cuộc kiểm tra bệnh viện được tổ chức đặc biệt, bao gồm siêu âm, chụp nhũ ảnh. Trong trường hợp này, các triệu chứng của ung thư vú hoặc sự tích tụ các vi vôi hóa có đường kính lên đến 0,5 cm được phát hiện mà không thể phát hiện bằng cách sờ nắn.

Làm thế nào để phát hiện ung thư vú bằng cách sờ nắn?

Trong trường hợp ung thư vú dạng nốt, người ta sờ thấy một nút đặc quánh, thường không đau, bề mặt không bằng phẳng và đường viền không rõ ràng. Có một triệu chứng tích cực của ung thư vú König (khối u không biến mất khi bệnh nhân được chuyển từ tư thế ngồi sang tư thế nằm).

Mức độ tham gia của các mô bên dưới vào quá trình ung thư vú được xác định bằng cách dùng ngón tay nắm lấy khối u và di chuyển nó theo hướng dọc và ngang. Sau đó, sự di động của khối u được phát hiện khi cánh tay thu lại về một góc vuông, tức là với một phần lớn kéo dài cơ ngực, cũng như với một bàn tay co thắt chặt chẽ, tức là với cơ ngực bị co cứng. Nếu khả năng di chuyển của khối u giảm mạnh, sự nảy mầm có thể được coi là đã được chứng minh. Sự bất động hoàn toàn của khối u cho thấy mức độ xâm lấn đáng kể của khối u vào thành ngực (triệu chứng của ung thư vú Payra).

Để xác định mối liên hệ của ung thư vú với núm vú, nó được cố định bằng các ngón tay của một bàn tay, và các ngón tay của bàn tay kia (bằng phẳng) ấn khối u vào thành ngực. Khi núm vú bị di lệch, khối u bất động, do đó, không có liên kết với núm vú; nếu khối u di lệch cùng với núm vú di lệch, có sự nảy mầm, thâm nhiễm vào các ống dẫn (triệu chứng Pibram). Sự biến dạng của núm vú và sự co lại của nó sẽ cho phép xác định ung thư vú với sự lan rộng của khối u dọc theo các ống dẫn sữa. Do các tế bào ung thư của đám rối bạch huyết dưới cực bị tắc mạch, da quầng vú và núm vú xuất hiện phù nề.

Cách xác định một dạng ung thư vú

Có các dạng thâm nhiễm phù nề của ung thư vú, viêm (giống như viêm vú, viêm quầng), ung thư mai, ung thư Paget.

Dạng thâm nhiễm phù nề của ung thư vú phát triển thường xuyên hơn ở phụ nữ trẻ trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Dòng điện là sắc nét. Đau thường không có. Kích thước của vùng thu gọn (nút) của vú tăng lên nhanh chóng. Sưng mô vú và da do lây lan các tế bào ung thư trong da mạch bạch huyết và các khoảng trống bạch huyết nội nhãn. Trong các hạch bạch huyết khu vực, di căn xuất hiện sớm.

Ung thư vú dạng viêm (giống viêm vú) phổ biến hơn ở phụ nữ trẻ đang mang thai hoặc đang cho con bú. Bệnh được biểu hiện bằng sự tăng nhiệt độ cơ thể, tăng mật độ một vùng riêng biệt hoặc toàn bộ vú, phù nề và xung huyết da. Bệnh tiến triển nhanh, xuất hiện sớm các di căn.

Ung thư viêm quầng (erysipeloid) được chẩn đoán bằng sự nén chặt của tuyến, thâm nhiễm, tăng nhiệt độ cục bộ, đỏ da ở dạng đốm với các cạnh không đồng đều, giống như lưỡi, giống viêm quầng… Nút khối u không được phát hiện khi sờ nắn. Tế bào ung thư lây lan chủ yếu qua các mạch bạch huyết trong da (ung thư hạch).

Ung thư biểu mô vùng khoang được xác định bởi sự xâm nhập dày đặc của da trên tuyến vú. Ở dạng này, các tế bào ung thư lây lan đến mô tuyến, da và mô dưới da. mô mỡ các tuyến. Tuyến vú giảm kích thước, hạn chế di động, lớp da bên trên bị nén lại, bề mặt không bằng phẳng, giống như vỏ sò. Đôi khi quá trình này kéo dài đến tuyến vú thứ hai.

Ung thư núm vú (ung thư hoặc bệnh Paget) – ung thư bề ngoài của núm vú và quầng vú của tuyến vú, biểu hiện bằng tăng sừng do sự phát triển của khối u trong da, cũng như những thay đổi trên da giống như chàm với các vùng bị loét. Ung thư Paget chiếm 3-5% các bệnh ung thư vú. Khối u phát triển từ biểu mô của ống dẫn sữa, cùng với đó nó lan rộng về phía núm vú, ảnh hưởng đến da và quầng vú. Trong tương lai, vị trí sâu ống dẫn sữa nhũ hoa; một nút ung thư xuất hiện trong đó.

Điều trị ung thư vú

Các phương pháp điều trị ung thư vú truyền thống có tiếng tăm kém, vì theo truyền thống, chúng thường áp dụng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ vú triệt để, bao gồm việc loại bỏ không chỉ vú mà còn cả các cơ và ống bạch huyết bên dưới nó. Tuy nhiên, hiện tại, các nghiên cứu lớn đang được thực hiện trong lĩnh vực này, và hiện đã phổ biến việc cắt cụt chỉ một lượng mô tối thiểu, tiếp theo là trong một số trường hợp xạ trị… Do đó, cơ thể ít bị tổn thương hơn nhiều, và bệnh có thể khỏi trong một số năm khá dài. Trong thời gian này, người phụ nữ và gia đình có thể có một lối sống hoàn toàn viên mãn.

Keo ong như phương thuốc hiệu quả để điều trị ung thư vú. Keo ong là một thành phần rất hữu ích, nó có thể được thực hiện ngay cả khi nó được chiếu xạ với coban để điều trị cho bệnh nhân. Keo ong loại bỏ hoàn hảo các tế bào ung thư khỏi cơ thể và đồng thời giúp phát triển các tế bào mới, tế bào khỏe mạnh… Thuốc làm giảm đáng kể sự xuất hiện của các tế bào ung thư, và với việc sử dụng thuốc kéo dài có thể loại bỏ chúng hoàn toàn.

Keo ong khá thích hợp để sử dụng trong thể tinh khiết… Bạn nên ăn 5 gam, khoảng 3 lần một ngày, một giờ trước bữa ăn, trong khi keo ong phải được nhai kỹ.

Để chế biến nước dùng, hãy lấy nấm chaga, nghiền kỹ trên một cái máy vắt mịn, đổ nước đun sôi lên trên, sau đó sẽ được ngâm trong vài ngày. Sau đó, căng qua vải thưa, trong trường hợp này, bạn quan tâm đến trầm tích, sau khi nhận được nó bóp mạnh. Cần phải uống nấm chaga ba lần một ngày, mỗi lần một ly, trước bữa ăn.

Sử dụng các phương pháp điều trị này, bạn có thể đánh bại ung thư vú. Điều trị bằng phương pháp dân gian trong những trường hợp như vậy rất hữu ích, nhưng bạn không nên lơ là và y học cổ truyền, sẽ mang lại nhiều kết quả rõ ràng hơn.

Các nhóm nguy cơ ung thư vú

Việc chẩn đoán sớm các triệu chứng của ung thư vú là rất khó, nhưng có thể thực hiện được khi khám bệnh ở những phụ nữ có nguy cơ cao:

Đây là những phụ nữ trên 35 tuổi;

những người bị bệnh rối loạn nhiệt độ vú;

trong quá khứ đã phẫu thuật cho các bệnh vú;

mắc các bệnh về tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng (phần phụ tử cung), đau bụng kinh;

những phụ nữ, trong một cuộc kiểm tra dự phòng hàng loạt, thấy trên biểu đồ fluorogram bị sẫm màu;

có gánh nặng di truyền do ung thư.

Ung thư vú – rất lý do phổ biến chết của phụ nữ.

Tuy nhiên, không phải mọi khối u vú đều ác tính, và bên cạnh đó phương pháp hiện đại chẩn đoán xác định một khối u trong giai đoạn đầu và chẩn đoán nó là bệnh ác tính.

Phát hiện khối u vú

Việc kêu gọi các bác sĩ nước ngoài về chẩn đoán và điều trị khối u vú ngày càng trở nên phổ biến. Điều này là do ngày càng có nhiều phụ nữ đổ bệnh và sự lan truyền thông tin về điều trị thành công bất kỳ khối u nào tại các phòng khám hàng đầu thế giới.

Tự kiểm tra hàng tháng để phòng ngừa.

Làm thế nào để xác định sớm ung thư vú? Đối với xác định kịp thời của khối u vú, lệnh được thông qua rằng phụ nữ sau khi đạt độ tuổi 35-40 phải trải qua một cuộc kiểm tra đặc biệt hàng năm. Tuy nhiên, phụ nữ trẻ có nguy cơ phát triển các khối u, và trong một số trường hợp, một năm có thể quá dài.

Vì lý do này, trách nhiệm phát hiện ban đầu hoặc nghi ngờ khối u thuộc về bản thân người phụ nữ. Việc tự kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên hàng tháng. Kết quả của nó có thể là lý do để liên hệ với chuyên gia và tiến hành chẩn đoán bổ sung.

Khi nào cần lo lắng và làm thế nào để nhận biết đúng bệnh ung thư vú? Nếu kết quả khám và sờ vú, bạn thấy:

Tiết dịch từ núm vú

Thay đổi không đối xứng về hình dạng, da,

Nút hoặc con dấu.

Các phương pháp chẩn đoán tiêu chuẩn

Kiểm tra bởi một nhà ung thư học tuyến vú,

Chụp nhũ ảnh,

Sinh thiết và kiểm tra các mẫu mô từ khối u.

Làm thế nào để xác định một khối u vú? Ung thư vú chỉ có thể được phát hiện sau khi khảo sát toàn diện… Tại sao nhiều người thích làm điều này ở các phòng khám nước ngoài? Có thể có nhiều lý do. Thông thường, những lý do như khả năng giữ cho chẩn đoán của bạn không bị tiết lộ, tổ chức rõ ràng và tốc độ khám, và tỷ lệ thành công trong điều trị trở nên quan trọng đối với việc lựa chọn quốc gia và phòng khám.

Đức, Israel, Mỹ vẫn dẫn đầu trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị ung thư vú, nhưng ở những năm trước Ngày càng nhiều khách du lịch y tế đến các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Trung Quốc, kết quả điều trị ấn tượng ung thư do các chuyên gia Cuba thực hiện.

Kiểm tra chính xác Phương pháp tự kiểm tra tuyến vú, phải thực hiện mỗi tháng một lần vào ngày thứ 6-12 kể từ khi bắt đầu hành kinh:

Kiểm tra đồ vải để tìm các đốm xuất hiện với dịch tiết ở núm vú.

Kiểm tra núm vú, chú ý đến sự cân xứng, co rút, loét của chúng.

Kiểm tra da của các tuyến – đổi màu, sưng tấy, các khu vực co rút.

Kiểm tra các tuyến vú trước gương với tư thế hướng xuống, đưa tay lên, quay sang phải và trái, chú ý đến sự không đối xứng của các tuyến, vị trí của chúng ở cùng mức độ, sự dịch chuyển đồng đều của chúng.

Cảm nhận các tuyến ở tư thế nằm và đứng.

Bóp núm vú, kiểm tra dịch tiết

Nếu phát hiện có sai lệch cần liên hệ ngay với bác sĩ chuyên khoa.

Định nghĩa về ung thư học

Làm thế nào để chẩn đoán ung thư vú? Chụp nhũ ảnh, siêu âm cho thấy sự hiện diện của một khối u trong tuyến vú, nhưng không thể hiểu nó là lành tính hay ác tính theo kết quả của những lần khám này.

Nghiên cứu tăng trưởng protein HER-2,

Kiểm tra phản ứng nội tiết tố của các mô,

Phân tích CTC cho sự hiện diện của các tế bào gây bệnh trong máu,

Xác định số lượng dấu hiệu khối u CA 15-3, CEA,

Đánh giá mức độ thù địch của bệnh bằng phương pháp đo tế bào DNA.

Chỉ có kết quả sinh thiết mới có thể đưa ra câu trả lời về bản chất của khối u, nhưng để chỉ định thủ thuật này, cần phải xác định sự hiện diện của khối u, tìm ra vị trí của nó, nghĩa là, để chẩn đoán, cần phải trải qua toàn bộ quá trình khám phức tạp.

Chẩn đoán đầy đủ ở Đức thường mất 2-3 ngày, chi phí cho toàn bộ các thủ tục phức tạp là từ 2300 € đến 7000 €. Việc khám bệnh tương tự tại các phòng khám của Israel sẽ có giá trung bình là $ 3000.

Nguyên nhân ung thư vú:

tình hình sinh thái không thuận lợi;

phá thai sớm;

một số bệnh nội tiết và phụ khoa;

vết bầm tím của các tuyến vú;

di truyền bất lợi.

Nhận biết bệnh ở giai đoạn đầu

Điều rất quan trọng là phát hiện ung thư càng sớm càng tốt. Thương xuyên hơn khối u ung thư cho đến giai đoạn thứ ba không cho đau đớn, bệnh nhân thậm chí có thể không nghi ngờ rằng họ có một vấn đề nghiêm trọng. Tuy nhiên, ung thư vú có thể được phát hiện và nhận biết trong hai giai đoạn đầu, khi chưa có di căn hoặc chúng nằm ở các hạch bạch huyết gần đó.

Trong những trường hợp này, có thể áp dụng các phương pháp điều trị không xâm lấn hoặc xâm lấn tối thiểu, tức là không dùng đến phẫu thuật cắt bỏ vú. Điều trị càng sớm thì nguy cơ tái phát càng thấp và tỷ lệ thành công càng cao.

Chụp nhũ ảnh là phương pháp chính để phát hiện sớm khối u.

Phương pháp chính để phát hiện sớm khối u là chụp nhũ ảnh. Nếu các sai lệch được phát hiện, các nghiên cứu sâu hơn sẽ được chỉ định. Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET) được thực hiện để xác định giai đoạn phát triển của khối u. Các phòng khám của Israel phần lớn đã tạo được uy tín nhờ vào phát hiện sớm bệnh ung bướu.

Khi kiểm tra khối u vú cho một phụ nữ ở Israel, thông thường là làm PET kết hợp với MRI tuyến vú và quét đồng vị của xương. Điều này cho phép bạn xác định giai đoạn và mức độ lây lan của quá trình gây bệnh, để xác định sự hiện diện hoặc không có di căn.

Bất Ngờ Với Khả Năng Xác Định Ung Thư Vú Của Ai Của Google

(SHTT) – Một nghiên cứu mới cho thấy trí tuệ nhân tạo do Google phát triển có khả năng nhận biết ung thư vú tốt hơn nhiều bác sĩ.

Theo The Verge, nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí Nature cho thấy trí tuệ nhân tạo của Google đã được ứng dụng để giúp các bác sĩ phát hiện ung thư vú.

Theo thống kê, khi cho trí tuệ nhân tạo phân tích các bức ảnh chụp X quang, tỷ lệ nhận biết ung thư âm tính giả (có ung thư nhưng không nhận ra) giảm được 9,4%.

Một bác sĩ đang đọc nhũ ảnh để xác định ung thư.

Ung thư vú là bệnh ung thư nguy hiểm thứ hai đối với phụ nữ, chỉ sau ung thư phổi. Phát hiện sớm là cách phòng ngừa tốt nhất và tăng hiệu quả điều trị cho bệnh ung thư vú. Phương pháp chụp X quang bầu ngực, hay còn gọi là nhũ ảnh, là công cụ phát hiện ung thư vú khá hiệu quả nhưng tỷ lệ sai sót vẫn còn cao.

“Nhũ ảnh có hiệu quả cao, nhưng vẫn có vấn đề tồn tại với các kết quả âm tính lẫn dương tính giả”, Shravya Shetty, nhà nghiên cứu tại Google và đồng tác giả nghiên cứu nói với The Verge.

Ô vàng là nơi mà hệ thống trí tuệ nhân tạo cho rằng có ung thư vú.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ âm tính giả được giảm xuống 9,4%, trong khi tỷ lệ dương tính giả giảm xuống 5,7% tại Mỹ. Tại Anh, nơi các bác sĩ thường kiểm tra thêm một lần trước khi kết luận, mô hình của Google giảm tỷ lệ âm tính giả 2,7% và dương tính giả 1,2%.

“Mô hình này cho kết quả tốt hơn bác sĩ chuyên khoa X quang ở cả Anh và Mỹ”, Christopher Kelly, đồng tác giả nghiên cứu kết luận.

Tất nhiên, mô hình này không thể thay thế hoàn toàn bác sĩ. Vẫn còn nhiều trường hợp có ung thư nhưng bị mô hình bỏ qua. Google cho rằng phương pháp này đã có thể áp dụng lâm sàng. Theo đồng tác giả nghiên cứu, những nhà khoa học tại Google đang tìm cách ứng dụng mô hình vào nhiều trường hợp hơn.

Google cũng nhấn mạnh rằng đây chỉ là công cụ để hỗ trợ các bác sĩ. “Việc kết hợp sẽ tận dụng được ưu thế của cả hai phía, đem lại kết quả tốt hơn”, ông Shravya Shetty cho biết.

Xác Định Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ

Ở nước ta, ung thư phổi đứng hàng thứ hai sau ung thư gan, nam giới bị mắc nhiều hơn nữ giới; ước tính mỗi năm có khoảng hàng chục ngàn người mắc bệnh và tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 89% các trường hợp. Vì vậy cần quan tâm đến vấn đề này để hạn chế tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.

Theo các nhà khoa học, ung thư phổi được chia thành hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer) có tỷ lệ khoảng 10 – 15% và ung thư phổi không tế bào nhỏ (non small cell lung cancer) xảy ra khá phổ biến hơn chiếm tỷ lệ khoảng 85%; đây là bệnh lý cần được quan tâm đối với các trường hợp ung thư phổi.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Ung thư phổi không tế bào nhỏ do nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ khác nhau gây nên như hút thuốc lá, tiếp xúc với chất amian, tiếp xúc với bụi phóng xạ và radon, nhiễm khuẩn virút, di truyền, ô nhiễm không khí…

Ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm 85% ung thư phổi

Hút thuốc lá được xem là nguyên nhân gây bệnh ung thư phổi với tỷ lệ khoảng 80 – 90% các trường hợp. Nguy cơ ung thư phổi thường tăng theo thời gian và số lượng thuốc lá được hút. Người hút một gói thuốc lá mỗi ngày có nguy cơ mắc ung thư phổi gấp 20 lần so với người không hút thuốc. Nguy cơ mắc ung thư phổi do hút thuốc lá thụ động cũng được ghi nhận các trường hợp người sống cùng nhà với người hút thuốc lá có thể tăng 30% nguy cơ bị ung thư phổi so với người không ở cùng hoàn cảnh của môi trường.

Tiếp xúc với chất amian là một yếu tố nguy cơ, người hút thuốc lá có tiếp xúc với chất amian có nguy cơ bị mắc ung thư cao gấp 90 lần so với người không tiếp xúc.

Giai đoạn đầu tổn thương còn khu trú, bệnh nhân thường không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu.

Bụi phóng xạ và radon cũng làm tăng nguy cơ ung thư phổi, người tiếp xúc với mức độ radon cao tại nhà ở dễ mắc ung thư phổi hơn là người không tiếp xúc.

Ô nhiễm không khí với nhiều khói bụi có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi, đặc biệt là ung thư biểu mô tuyến.

Tỷ lệ tử vong do ung thư phổi cao vì bệnh thường được chẩn đoán vào giai đoạn muộn và đã tiến triển nên cần tăng cường hiệu quả hoạt động tầm soát, phát hiện sớm ung thư phổi. Gần đây phương pháp chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc năng lượng thấp được chấp nhận như là một biện pháp tầm soát cho đối tượng nguy cơ cao như hút thuốc lá nhiều năm liền với khoảng trên 30 gói thuốc lá mỗi năm.

Chẩn đoán xác định

Việc chẩn đoán xác định ung thư phổi không tế bào nhỏ thường căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng.

Về lâm sàng: biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào vị trí và mức độ lan rộng của tổn thương. Trong giai đoạn đầu tổn thương còn khu trú, bệnh nhân thường không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu và được chẩn đoán qua tầm soát hoặc phát hiện tình cờ qua chẩn đoán hình ảnh. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng thường được chia ra làm ba nhóm gồm triệu chứng tại chỗ, tại vùng; triệu chứng do di căn xa và các hội chứng cận ung thư.

Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

Ho gặp trong khoảng 80% bệnh nhân, thường thấy thay đổi về tần suất và mức độ trên người hút thuốc, có thể ho khan hoặc kèm theo khạc đờm.

Ho ra máu; viêm phổi tái nhiễm ở một vị trí.

Tràn dịch màng phổi; đau ngực.

Đau vai, tay của hội chứng Pancoast Tobias.

Hội chứng Horner như sụp mí, co đồng tử, không ra mồ hôi nửa mặ.

Triệu chứng do chèn ép như khó nuốt, khàn tiếng, hội chứng tĩnh mạch chủ trên…

Các triệu chứng do di căn não và xương, chèn ép tủy sống… có biểu hiện tùy theo từng trường hợp. Di căn não thường có triệu chứng nhức đầu, buồn nôn, nôn, rối loạn nhận thức và vận động, có triệu chứng thần kinh khu trú… Di căn xương thường có triệu chứng đau, giới hạn vận động và cảm giác… Trường hợp chèn ép tủy sống thường có triệu chứng như cảm giác tê, yếu, mất vận động chi…

Các hội chứng cận ung thư gồm: trường hợp không đặc hiệu thường bị sụt cân, có hoặc không kèm theo biểu hiện chán ăn.

Hội chứng tăng tiết kháng lợi niệu SIADH (syndrome of inappropriate antidiuretic hormone secretion).

Hội chứng tăng tiết ACTH (adrenocorticotropic hormone); hội chứng Lambert-Eaton.

Hội chứng phì đại xương khớp do phổi; hội chứng carcinoid.

Các hội chứng huyết học hiếm gặp khác như thiếu máu, tăng bạch cầu…

Về cận lâm sàng: các xét nghiệm thực hiện sẽ giúp cho việc chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt ung thư phổi không tế bào nhỏ một cách rõ ràng. Chẩn đoán hình ảnh bằng phim chụp X-quang lồng ngực thẳng và nghiêng; chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng, vùng chậu, chụp cộng hưởng từ MRI (magnetic resonance imaging) não, xạ hình xương, chụp PET (positron emission tomograpgy)toàn thân khi cần.

Sử dụng các chất chỉ điểm khối u xác định dấu hiệu sinh học bướu giúp chẩn đoán xác định khối u nguyên phát tại phổi hay chẩn đoán phân biệt khối u di căn từ vị trí khác; các chất chỉ điểm bướu giúp chẩn đoán xác định gồm SCC, CEA, Cyfra 21-1, ProGRP, NSE…; các chất chỉ điểm bướu giúp chẩn đoán phân biệt di căn phổi gồm CA 125, CA 15-3, CA 19-9, PSA…

Sử dụng các phương pháp lấy bệnh phẩm xác định chẩn đoán giải phẫu bệnh như: nội soi phế quản để chải rửa tế bào, sinh thiết khối u; chọc hút chẩn đoán tế bào hoặc sinh thiết khối u, hạch trung thất dưới hướng dẫn siêu âm qua nội soi EBUS (endoscopic bronchial ultrasound), EUS (endoscopic ultrasound); chọc hút kim nhỏ chẩn đoán tế bào tế bào học FNAC (fine needle aspiration cytology) hoặc sinh thiết lõi kim SB (score biopsy) khối u hoặc tổn thương di căn trực tiếp hay dưới hướng dẫn siêu âm hoặc chụp cắt lớp điện toán; cắt khối u hoặc sinh thiết khối u qua phẫu thuật mở hoặc nội soi lồng ngực hay trung thất VATS (video-assisted thoracoscopy), VAM (video-assisted mediastinoscopy).

Ngoài ra, sử dụng phương pháp nội soi phế quản để xác định chẩn đoán và đánh giá giai đoạn tiến triển của bệnh.

Về chẩn đoán tế bào học, mô bệnh học, sinh học phân tử

Chụp cộng hưởng từ MRI phổi

Chẩn đoán tế bào học qua các bệnh phẩm được lấy từ soi phế quản để rửa phế quản, rửa phế quản – phế nang, chải phế quản, chọc hút xuyên phế quản dưới hướng dẫn siêu âm EBUS; bệnh phẩm được lấy từ các dịch khoang cơ thể như dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch não tủy; bệnh phẩm được lấy từ dịch chọc hút bằng kim nhỏ FNA (fine needle aspiration) như chọc hút hạch bằng kim nhỏ, chọc hút mô mềm, chọc hút phổi bằng kim nhỏ, chọc hút các tổn thương di căn bằng kim nhỏ…; bệnh phẩm được lấy từ đờm; việc chẩn đoán tế bào học sẽ giúp chẩn đoán xác định và chẩn đoán loại tế bào học ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Chẩn đoán mô bệnh học qua các bệnh phẩm được lấy từ soi phế quản để sinh thiết phế quản, sinh thiết xuyên phế quản, sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm nội phế quản EBUS; bệnh phẩm được lấy từ sinh thiết khối u phổi hay sinh thiết phổi-màng phổi dưới chụp cắt lớp điện toán; bệnh phẩm được lấy qua phẫu thuật lồng ngực như phẫu thuật ngực hở, phẫu thuật qua nội soi dưới màn hình video VATS, nội soi trung thất; bệnh phẩm được lấy từ sinh thiết màng phổi như sinh thiết màng phổi bằng kim (kim Abrams, kim Castelain…), sinh thiết màng phổi qua nội soi; bệnh phẩm được lấy từ sinh thiết các tổn thương di căn như hạch lympho, mô mềm thành ngực, mô mềm dưới da, mô xương; bệnh phẩm được lấy từ đúc khối tế bào (cell block) của dịch màng phổi, dịch màng tim; việc chẩn đoán mô bệnh học sẽ giúp chẩn đoán xác định và chẩn đoán loại mô học ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Chẩn đoán sinh học phân tử với các kỹ thuật đều thực hiện được trên các mẫu bệnh phẩm mô bệnh học và tế bào học. Ngoài ra, xét nghiệm sinh học phân tử còn thực hiện được trên mẫu bệnh phẩm huyết tương chủ yếu để phát hiện các đột biến gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì EGFR (epidermal growth factor receptor) mắc phải hay thứ phát sau khi được điều trị các thuốc kháng tyrosine kinase (TKIs), trong đó quan trọng nhất là đôt biến T790M tại exon 20 của gen EGFR. Trong một số trường hợp mẫu bệnh phẩm mô bệnh học hay tế bào học không đủ số lượng tế bào để chẩn đoán sinh học phân tử, có thể dùng mẫu bệnh phẩm huyết tương để chẩn đoán đột biến EGFR.

Các kỹ thuật đang được sử dụng trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ gồm: giải trình tự gen trực tiếp như Sanger Sequensing, RealTime-PCR (polymerase chain reaction), ddPCR, PCR kỹ thuật số; giải trình tự gen chọn lọc như Pyro Sequensing; giải trình tự gen thế hệ mới như Next Generation Sequensing. Các xét nghiệm sinh học phân tử (molacular pathology) gồm: Xét nghiệm chẩn đoán đột biến gen EGFR sử dụng bằng nhiều phương pháp như giải trình tự gen trực tiếp Sanger, kỹ thuật RealTime-PCR, kỹ thuật PCR kỹ thuật số; giải trình tự gen chọn lọc Pyro Sequensing; giải trình gen thế hệ mới. Xét nghiệm chẩn đoán các biểu hiện tái sắp xếp gen ALK (anaplastic lymphoma kinase) và ROS1 (repressor of silencing 1) chủ yếu dùng nhuộm lai ghép gen tại chỗ FISH (fluorescence in situ hydridization) và kỹ thuật hóa mô miễn dịch. Xét nghiệm chẩn đoán các điểm kiểm soát miễn dịch PD-1/PD-L1 trong điều trị miễn dịch với sử dụng kỹ thuật hóa mô miễn dịch với các dấu ấn sinh học đặc hiệu. Xét nghiệm chẩn đoán các loại đột biến gen khác như BRAF V600E, HER-2, MET, PIK3CA, KRAS…

Các hình thái mô học của ung thư phổi không tế bào nhỏ được phân loại chủ yếu dựa vào phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2015. Tuy nhiên trong ung thư phổi không tế bào nhỏ có các loại mô học quan trong cần chú ý gồm: ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma) với các nhóm mô học cần chú ý là ung thư biểu mô tuyến tại chỗ AIS (adenocarcinoma in situ), ung thư biểu mô tuyến xâm lấn tối thiểu MIA (minimally invasive adenocarcinoma), ung thư biểu mô tuyến xâm lấn IA (invasive adenocarcinoma), ung thư biểu mô tế bào vảy SCC (squamous cell carcinoma), ung thư biểu mô tuyến – vảy AC (adenosquamous carcinoma), ung thư biểu mô tế bào lớn LCC (large cell carcinoma). Các bướu nội tiết thần kinh của phổi NT (neuroendocrine tumors), ung thư biểu mô dạng sarcôm SC (sarcomatoid carcinoma).

Chẩn đoán xác định: chẩn đoán xác định bệnh ung thư phổi phải dựa vào giải phẫu bệnh trong tình huống có thể thực hiện được, việc chẩn đoán giải phẫu bệnh giúp xác định chính xác loại mô học và các dấu hiệu sinh học phân tử để định hướng điều trị chuẩn xác hơn. Một số trường hợp ung thư phổi giai đoạn sớm được phát hiện tình cờ hoặc tầm soát qua chụp cắt lớp điện toán lồng ngực biểu hiện dưới dạng nốt nhỏ cần được đánh giá và cân nhắc xử trí một cách thận trọng để tránh bỏ qua cơ hội điều trị khỏi cho một số bệnh nhân. Chẩn đoán tổn thương phổi kích thước nhỏ với các tổn thương nốt phổi kích thước từ 8mm trở lên cần được lưu ý đánh giá, xử trí theo kích thước và nguy cơ ác tính quy định; các tổn thương nốt phổi nhỏ dưới 8 mm cũng cần được theo dõi định kỳ sát sao bằng chụp cắt lớp vi tính lồng ngực từ mỗi 3 – 12 tháng tùy theo ước lượng nguy cơ ác tính với dấu hiệu lâm sàng, tính chất hình ảnh học của tổn thương. Chẩn đoán giai đoạn phát triển của ung thư được áp dụng theo bảng phân loại TNM8 của Hội Nghiên cứu Ung thư Phổi Thế giới IASLC (the international association for the study of lung cancer) xây dựng gồm: u nguyên phát (T), hạch vùng (N), di căn xa (M); việc phân loại giai đoạn lâm sàng cũng rất quan trọng vì giúp xác định chiến lược điều trị và tiên lượng bệnh nhân từ giai đoạn 0 đến giai đoạn IV.

Lời khuyên của thầy thuốcNhư trên đã nêu, ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm tỷ lệ khoảng 85% trường hợp ung thư phổi và thường được phát hiện muộn nên tỷ lệ tử vong cao đến 89%. Vì vậy ngoài phát hiện tình cờ bệnh qua chẩn đoán hình ảnh, việc tầm soát để phát hiện sớm ung thư là vấn đề rất cần thiết đối với những người có các yếu tố nguy cơ. Khi có các dấu hiệu nghi ngờ, người bệnh nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để giúp phát hiện, chẩn đoán xác định bệnh sớm nhằm có biện pháp xử trí điều trị phù hợp. Đừng để bệnh diễn biến nguy kịch do phát hiện muộn nguy cơ dẫn đến tử vong là điều không thể tránh khỏi.

BS. NGUYỄN TRÂM ANH

Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/xac-dinh-ung-thu-phoi-khong-te-bao-nho-n152091.html)