Top 6 # Xét Nghiệm Phát Hiện Ung Thư Tinh Hoàn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Xét Nghiệm Ung Thư Tinh Hoàn

Ung thư tinh hoàn là bệnh ung thư phổ biến ở nam giới trong độ tuổi từ 15 – 35 tuổi. Để xét nghiệm ung thư tinh hoàn, người bệnh cần đến các bệnh viện có chuyên khoa Ung bướu với đầy đủ các trang thiết bị y tế và đội ngũ bác sĩ giỏi. Việc xét nghiệm phát hiện sớm ung thư tinh hoàn sẽ làm tăng cơ hội chữa khỏi.

1. Khi nào cần làm xét nghiệm ung thư tinh hoàn?

Thông thường, ở giai đoạn đầu ung thư tinh hoàn không có biểu hiện cụ thể. Khi thấy xuất hiện các triệu chứng rõ ràng thì bệnh đã tiến triển tới giai đoạn nặng hơn. Vì thế người bệnh cần làm xét nghiệm ung thư tinh hoàn ngay khi thấy xuất hiện các dấu hiệu sau:

Xuất hiện khối u đau hoặc sưng ở hai bên tinh hoàn.

Cảm giác đau hoặc khó chịu ở một tinh hoàn hoặc bìu.

Cảm giác nặng trong bìu

Đau âm ỉ ở bụng dưới hoặc bẹn

Đau ngực, đau lưng dưới, khó thở, ho có đờm lẫn máu

Sưng một hoặc cả 2 chân.

Có tiền sử gia đình mắc ung thư tinh hoàn.

Tinh hoàn lạc chỗ (tức là tình trạng tinh hoàn nằm trong ổ bụng không xuống đến bìu, một bên có, một bên không)

Bất thường bẩm sinh về hệ tiết niệu sinh dục như thận, dương vật.

Ngoài ra, những người có các yếu tố nguy cơ mắc ung thư tinh hoàn cũng cần tiến hành xét nghiệm ung thư tinh hoàn càng sớm càng tốt:

Khám lâm sàng: Khi tới khám bệnh, bác sĩ sẽ kiểm tra tinh hoàn bằng tay. Bác sĩ sẽ sờ vào vùng tinh hoàn và các vị trí lân cận như bẹn xem có nổi u, hạch gì không. Ngoài ra, người bệnh có thể được hỏi về tiền sử bản thân và gia đình để chẩn đoán tình trạng sức khỏe.

Xét nghiệm máu tìm dấu ấn ung thư: AFP và HCG.

Siêu âm bìu: Phương pháp này giúp phát hiện tới 75% các trường hợp khối u hoặc tràn dịch màng tinh hoàn.

Siêu âm ổ bụng: Nhằm phát hiện tinh hoàn lạc chỗ hoặc các tổn thương bất thường trong ổ bụng.

Chụp X-quang: Giúp phát hiện vị trí và kích thước khối u, mức độ di căn bệnh.

Xét nghiệm tế bào học: Chọc hút dịch khối u giúp xác định chính xác tình trạng bệnh.

2. Các xét nghiệm ung thư tinh hoàn thường dùng

Người bệnh cần đến các bệnh viện có chuyên khoa Ung bướu để làm các xét nghiệm ung thư tinh hoàn nhằm chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Trong trường hợp nghi ngờ mắc ung thư tinh hoàn, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp.

Khoa Ung bướu – bệnh viện Thu Cúc có hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại, các máy móc được nhập khẩu từ các nước có nền y học tiên tiến trên thế giới như Đức, Mỹ, Anh… giúp chẩn đoán chính xác bệnh. Người bệnh còn được thăm khám trực tiếp với các bác sĩ chuyên môn giỏi, từng có nhiều năm công tác tại các bệnh viện lớn sẽ giúp tư vấn điều trị bệnh hiệu quả.

Thêm Các Xét Nghiệm Ung Thư Tinh Hoàn

Tại sao bạn cần phải thử nghiệm thêm

Nếu xét nghiệm cho thấy rằng bạn bị ung thư tinh hoàn, bạn sẽ cần phải có thêm các xét nghiệm để xem nếu nó đã lan sang các phần khác của cơ thể của bạn. Các bác sĩ gọi đây là dàn dựng . Bạn sẽ có một số các xét nghiệm sau đây.Trở lại đầu trang

Các xét nghiệm máu

Có lẽ bạn sẽ được xét nghiệm máu cho kích thích tố đặc biệt được gọi là dấu hiệu khi bạn lần đầu tiên được nhìn thấy bởi chuyên gia của bạn. Các mức này giúp các chuyên gia chẩn đoán bạn. Nếu bạn có cao hơn so với mức bình thường của một hoặc nhiều dấu hiệu, chuyên gia của bạn sẽ đo mức độ một lần nữa sau khi họ loại bỏ tinh hoàn của bạn . Nếu không có ung thư bất cứ nơi nào trong cơ thể của bạn, mức độ đánh dấu của bạn nên quay trở lại bình thường sau phẫu thuật của bạn. Các mức có thể mất một số tuần giảm, đặc biệt là nếu họ cao để bắt đầu với. Nếu mức độ không trở lại bình thường, nó có nghĩa là các tế bào ung thư tinh hoàn ở các bộ phận khác của cơ thể của bạn và bạn sẽ cần phải tiếp tục điều trị .Trở lại đầu trang

CT scan

Bác sĩ sẽ hỏi bạn phải có một CT scan để xem liệu ung thư đã lan rộng đến bất kỳ các hạch bạch huyết ở vùng bụng (bụng) hoặc vùng ngực. Một CT scan chụp một loạt X-quang để tạo ra hình ảnh bên trong của cơ thể. Chúng tôi có thông tin về quét CT của chúng tôi trong phần xét ​​nghiệm ung thư .Trở lại đầu trang

More quét

Bác sĩ có thể yêu cầu bạn phải có một máy quét siêu âm bụng hoặc hiếm hơn là một máy quét MRI. Đây là cả hai cách tìm kiếm những dấu hiệu của bệnh ung thư lây lan. Nếu có bất kỳ dấu hiệu cho thấy các bệnh ung thư có thể lan đến não của bạn, bạn có thể có một CT scan não. Nếu có bất kỳ khả năng ung thư có thể đã lây lan đến xương của bạn bác sĩ của bạn có thể yêu cầu bạn phải có một máy quét xương.

Có thông tin về việc có siêu âm , MRI , CT scan não và chụp cắt lớp xương trong phần xét ​​nghiệm ung thư .Trở lại đầu trang

Sau khi xét nghiệm của bạn

Một khi bạn đã có các bài kiểm tra cần thiết, các bác sĩ có thể chẩn đoán

Các loại ung thư Cho dù ung thư đã lan rộng

Nó thường mất vài ngày để có kết quả xét nghiệm của bạn để sẵn sàng. Trước khi bạn về nhà y tá của bạn sẽ cung cấp cho bạn một theo dõi cuộc hẹn.

Đang chờ kết quả của bạn có thể là một thời gian lo lắng cho bạn. Bạn có thể tìm thấy nó hữu ích để nói những điều trên với một người bạn thân hoặc người thân.

Nhìn vào các tổ chức ung thư tinh hoàn trang cho các tổ chức có thể giúp quý vị liên lạc với một nhóm hỗ trợ. Việc đối phó với phần ung thư có thông tin về việc nói chuyện về bệnh ung thư của bạn, bao gồm cả thông tin về tư vấn và những người có thể giúp bạn tìm hỗ trợ tinh thần trong khu vực của bạn.

Nếu bạn muốn tìm người để chia sẻ kinh nghiệm với trực tuyến, bạn có thể sử dụng CancerChat , diễn đàn trực tuyến của chúng tôi. Hoặc bạn có thể đi qua Bước sóng của tôi . Đây là một dịch vụ miễn phí nhằm mục đích đưa những người có điều kiện y tế tương tự liên lạc với nhau.

Xét Nghiệm Phát Hiện Ung Thư Phổi

Bệnh ung thư phổi hiện nay ngày càng nhiều người mắc phải, bệnh phổi có thể được phát hiện sớm qua xét nghiệm máu. Khám phá này được xem là “bước đột phá thế giới trong lĩnh vực ung thư phổi” do một nhóm nghiên cứu Đại học y khoa Nice, miền Nam nước Pháp thực hiện.

Ung thư phổi:

Là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh không được điều trị, sự tăng trưởng tế bào này có thể lan ra ngoài phổi đến các mô hoặc bộ phận khác của cơ thể, quá trình này gọi làdi căn. Hầu hết các loại ung thư khởi nguồn từ trong phổi (ung thư phổi nguyên phát) là ung thư biểu mô. Ung thư phổi được chia làm hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Triệu chứng phổ biến nhất của căn bệnh này là ho (bao gồm cảho ra máu), sụt cân, khó thở, vàđau ngực.

Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư phổi:

Triệu chứng về đường hô hấp: ho, ho ra máu, thở khò khè, khó thở.

Triệu chứng toàn thân: sụt cân, mệt mỏi, sốt, móng tay rùi trống.

Triệu chứng do ung thư chèn ép nhiều sang các cơ quan kề bên: đau ngực, đau xương, tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên, khó nuôt.

Nếu ung thư phát triển ở đường thở, nó có thể chặn dòng khí lưu thông, gây ra chứng khó thở. Sự cản trở này có thể dẫn tới việc tích lũy chất bài tiết phía sau chỗ tắc, qua đó mở đường cho viêm phổi.

Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư phổi:

Chụp X-quang phổi:

Có thể phát hiện u phổi, nhưng với những tổn thương nhỏ đôi khi không thấy. Kích thước, vị trí, mức độ xâm lấn), kể cả những tổn thương nhỏ, ngoài ra có thể thấy hạch trung thất, tổn thương di căn phổi, màng phổi. Ngoài ra, CLVT còn là phương tiện giúp định hướng trong sinh thiết xuyên thành ngực để chẩn đoán xác định mô bệnh học UTP.

Soi phế quản:

Qua soi phế quản ta có thể quan sát được khối u xuất phát từ phế quản và thực hiện được các kĩ thuật để lấy bệnh phẩm làm tế bào học, mô bệnh học như sinh thiết phế quản, chải rửa phế quản, sinh thiết phế quản xuyên thành ở vùng tương ứng với khối u.

Xét nghiệm mô bệnh học:

giúp chẩn đoán xác định thông qua bệnh phẩm được lấy từ nội soi phế quản, hoặc qua sinh thiết xuyên thành ngực dưới dưới dẫn cắt lớp vi tính

Chụp X – quang phôi:

có thể phát hiện khối u, với những tổn thương nhỏ đôi khi không nhìn thấy .

Xét nghiệm mô bệnh hoc:

giúp chẩn đoán xác định thông qua bệnh phẩm được lấy từ nội soi phế quản, hoặc qua sinh thiết xuyên thành ngực dưới dưới dẫn cắt lớp vi tính

Xét nghiệm tế bào hoc :

chọc hút tế bào hạch, chọc dò dịch màng phổi giúp tìm tế bào ác tính

Xét nghiệm máu :

Kỹ thuật chẩn bệnh dựa trên thử máu cho phép phát hiện sự hiện diện của tế bào ung thư nhiều tháng, có khi nhiều năm, trước khi bệnh phát ra ở một số bệnh nhân có triệu chứng sưng và nghẹt khí quản. Tuy nhiên, theo các bác sĩ ở Nice, phương pháp này cần được nghiên cứu thật rộng rãi, ít nhất với 800 người mới có thể kết luận mức độ chính xác.

Ung thư phổi tỉ lệ ngày càng nhiều người mắc phải tỉ lệ tử vong ngày càng cao, khuyến cáo bệnh nhân nên đi khám định kỳ để được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

Mọi vấn đề về sức khỏe, vui lòng gọi đến tổng đài 19006237 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia.

Xét Nghiệm Phát Hiện Sớm Ung Thư Gan

SKĐS – Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh chỉ phát hiện ung thư khi đã xuất hiện các khối u, do vậy, nhu cầu tìm ra các chỉ dấu sinh hóa, miễn dịch (do tế bào ung thư tiết ra) giúp phát hiện ung thư sớm, trước khi xuất hiện khối u để chẩn đoán sớm là vấn đề cấp thiết trên toàn thế giới. Điều này sẽ giúp bệnh nhân được điều trị sớm, theo dõi tiến triển của khối u và nâng cao tỉ lệ sống sót của bệnh nhân.

Ung thư gan là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 5 ở nam giới, và thứ 7 ở nữ giới với hơn nửa triệu trường hợp mắc bệnh mới được chẩn đoán mỗi năm trên toàn thế giới, đây là nguyên nhân đứng hàng thứ 3 gây nên các ca tử vong do ung thư trên toàn thế giới sau ung thư phổi và dạ dày. Vào năm 2010, ước tính khoảng 754.000 người tử vong do ung thư gan. Ung thư tế bào gan nguyên phát (hepatocellular carcinoma – HCC) là dạng ung thư gan phổ biến nhất – chiếm 80% trường hợp mắc ung thư gan. Trên 80% trong số các trường hợp ung thư gan được tìm thấy ở các quốc gia ở châu Á, và khu vực châu Phi cận Sahara.

Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng dịch tễ có tỉ lệ viêm gan cao. Theo nghiên cứu điều tra dịch tễ ở Hà Nội, Bắc Giang thì tỉ lệ nhiễm HBV và HCV tại hai địa bàn Hà Nội, Bắc Giang lần lượt là 8,0% và 2,7%. Theo số liệu ghi nhận ung thư quần thể năm 2004, ở TP. HCM trong 10 loại ung thư thường gặp thì ung thư gan đứng hàng thứ nhất ở nam (tần suất 38,2 trường hợp trên 100.000 dân mỗi năm) và đứng hàng thứ 6 ở giới nữ (tần suất 8,3 trường hợp trên 100.000 dân mỗi năm). Ở Hà Nội, ung thư gan đứng hàng thứ 3 ở nam giới và hàng thứ 7 ở nữ giới. Trong những năm gần đây, trung bình mỗi năm Việt Nam có trên 10.000 ca mắc ung thư gan mới và trở thành quốc gia có tỉ lệ người mắc bệnh ung thư gan hàng đầu thế giới.

Ung thư tế bào gan với nhiều khối (nodule) trong gan

Trong số các chất chỉ dấu ung thư gan hiện nay thì AFP đã được ứng dụng trong xét nghiệm tầm soát HCC. AFP là glycoprotein có một chuỗi đơn, trọng lượng phân tử 70kDa và carbohydrat chiếm 4%. AFP được tổng hợp chính ở gan phôi thai và túi noãn hoàng, rồi vào dịch ối, đi qua rau thai và vào máu mẹ. Nồng độ trong huyết thanh của AFP nhanh chóng giảm xuống sau khi sinh và sự biểu hiện của nó bị ức chế ở người trưởng thành. Ở người lớn khỏe mạnh, nồng độ AFP huyết thanh là 0 – 7ng/mL. Nồng độ AFP huyết thanh 20ng/mL là giá trị cắt thường được sử dụng nhất để phân biệt bệnh nhân có và không có HCC. Xét nghiệm AFP có độ nhạy 41 – 65% và độ đặc hiệu 80 – 90% khi phát hiện HCC với giá trị cắt là 20ng/mL. AFP huyết thanh có sự tương quan thuận một cách có ý nghĩa với kích thước của khối u HCC và có thể được sử dụng như một chỉ dấu có giá trị để phát hiện HCC và đánh giá giai đoạn của bệnh. Theo khuyến cáo của Hội nghiên cứu gan châu Á – Thái Bình Dương (Asian Pacific Association for the Study of the Liver -APASL) và Mạng lưới ung thư quốc gia Mỹ (National Comprehensive Cancer Network – NCCN) thì bệnh nhân có nguy cơ cao bị HCC cần thực hiện kiểm tra AFP kết hợp siêu âm định kỳ 6 tháng. Tuy nhiên, kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh chỉ phát hiện ung thư khi đã xuất hiện các khối u. Do vậy, nhu cầu tìm ra các chỉ dấu sinh hóa, miễn dịch (do tế bào ung thư tiết ra) giúp phát hiện ung thư sớm, trước khi xuất hiện khối u để chẩn đoán sớm là vấn đề cấp thiết trên toàn thế giới. Điều này sẽ giúp bệnh nhân được điều trị sớm, theo dõi tiến triển của khối u và nâng cao tỉ lệ sống sót của bệnh nhân. Các chỉ dấu hiện nay được sử dụng tại Việt Nam gồm:

Tuy nhiên, trên thực tế ở một số bệnh nhân không bị ung thư gan nhưng có nồng độ AFP tăng, ví dụ những bệnh nhân bị bệnh gan mạn, bệnh lý viêm gan, xơ gan, u quái tinh hoàn, phụ nữ có thai. Bên cạnh đó cũng có một số bệnh nhân ung thư gan nhưng AFP không tăng. Do vậy, các nhà khoa học đã tiếp tục nghiên cứu về các chỉ dấu chẩn đoán ung thư gan hiệu quả hơn và kết quả, các tác giả Nhật Bản đã phát hiện hai chỉ dấu giúp phát hiện thư gan sớm quan trọng khác là AFP L3 và DCP (Des-gamma-carboxy prothrombin), DCP còn được gọi là PIVKA II (protein induced by vitamin K absence or antagonists II).

Là một đồng đẳng (Isoform) của AFP. Ba dạng AFP được phân biệt bởi mức độ fucosyl hóa (fucosylation) của chuỗi đường gắn với N-acetylglucosamine. Các dạng này có khả năng gắn vào Lens culinaris agglutinin (LCA) với các ái lực khác nhau. AFP-L1 là loại không gắn LCA, là dạng chủ yếu được thấy ở những người bị bệnh gan lành tính như viêm gan B mạn hoặc xơ gan AFP-L2 là có khả năng gắn LCA với ái lực vừa và là dạng chủ yếu được sản xuất bởi các khối u túi noãn hoàng. AFP-L3 được sản xuất bởi các tế bào gan ác tính, gắn vào LCA với ái lực cao và là dạng chủ yếu được thấy ở các bệnh nhân bị HCC. AFP-L3 được ghi nhận là tỉ lệ phần trăm của AFP-L3 so với tổng mức AFP. Giá trị cắt của AFP-L3 được xác định là 10% thì xét nghiệm có độ nhạy 56% và độ đặc hiệu 90% trong phát hiện HCC. Người có giá trị AFP-L3 cao hơn 10% thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện HCC trong vòng 21 tháng.

Là một dạng bất thườngđược tạo ra bởi sự thiếu vitamin K của prothrombin, một yếu tố đông máu được sản xuất bởi gan. DCP có thể được sản xuất bởi các khối u gan và mức độ thường tăng lên khi bị HCC. Nồng độ DCP bình thườnglà 0 – 7,5ng/ml. Với giá trị cắt là 25ng/mL thì xét nghiệm DCP có độ nhạy là 87% và độ đặc hiệu là 85% trong chẩn đoán HCC. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tăng DCP thường phản ảnh tình trạng của bệnh, kích thước khối u, sự xâm lấn tĩnh mạch cửa. Ngoài ra sau phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc sau điều trị ung thư gan bằng phương pháp khác, nồng độ DCP giảm nhanh. Sự tăng DCP trở lại sau điều trị thể hiện bệnh tái phát hoặc thất bại của điều trị. Phần lớn các nghiên cứu bệnh chứng so sánh AFP với DCP trong chẩn đoán HCC cho thấy độ nhạy của DCP cao hơn AFP. Các nghiên cứu khẳng định sự kết hợp của DCP và AFP làm tăng rõ rệt độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán sớm HCC.