Top 10 # Xét Nghiệm Ung Thư Amidan Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Xét Nghiệm Ung Thư Phổi

Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 23.667 ca mới mắc và 20.170 ca tử vong do bệnh ung thư phổi. Sử dụng các phương pháp xét nghiệm ung thư phổi giúp sớm phát hiện bệnh, bảo vệ sức khỏe cho bạn và gia đình. Các phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư phổi là gì và có những quy trình gì?

Bệnh ung thư phổi là gì?

– Ung thư phổi là sự sinh sản và tăng trưởng một cách không kiểm soát của các tế bào bất thường trong phổi và không tuân theo sự kiểm soát của cơ thể, thường là các tế bào lót ống dẫn khí. Khi các tế bào ác tính tăng lên, chúng gây cản trở đến chức năng của phổi. Các tế bào ung thư này có thể sẽ từ phổi lan dần đến các tuyến hạch quanh khí quản, chuyển qua lá phổi đối diện, đến xương, não, gan, tim, xương, thận và đến các cơ quan khác trong cơ thể.

– Ung thư phổi được chia thành 2 loại chính là:

Ung thư phổi không tế bào nhỏ (chiếm khoảng 80%)

Ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm khoảng 20%). Trong đó ung thư phổi tế bào nhỏ tiến triển rất nhanh và có tiên lượng xấu hơn.

– Bệnh khó phát hiện do không có dấu hiệu lâm sàng rõ ràng để phát hiện bệnh ung thư phổi. Trong giai đoạn đầu bệnh thường diễn biến âm thầm, biểu hiện kín đáo, đến khi có biểu hiện rõ rệt thì hầu hết người bệnh đã ở giai đoạn muộn, có thể là di căn, rất khó điều trị dứt điểm.

– Theo WHO dự báo, tới năm 2020, ở Việt Nam sẽ có 23.000 ca mắc mới và 19.500 bệnh nhân tử vong vì ung thư phổi.

Chính vì vậy, sàng lọc, xét nghiệm ung thư phổi để phát hiện bệnh càng sớm thì càng giúp nâng cao hiệu quả chữa trị bệnh ung thư phổi.

Triệu chứng lâm sàng của ung thư phổi là gì?

– Ho khan là triệu chứng hay gặp nhất

– Ho khạc đờm hoặc lẫn máu

– Hội chứng viêm phế quản phổi cấp hoặc bán cấp

khi xuất hiện các triệu chứng này thì UTP thường đã ở giai đoạn muộn.

– Nuốt nghẹn

– Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

– Hội chứng 3 giảm do TDMP

– Di căn hạch: sờ thấy hạch vùng nách, cổ

– Di căn não: đau đầu, buồn nôn, nôn, đôi khi bệnh nhân xuất hiện liệt.

– Di căn xương: đau xương ở vị trí di căn, gãy xương bệnh lý.

– Di căn gan: đau hạ sườn phải, sờ thấy gan to, u vùng hạ sườn phải

– Di căn da vùng ngực: thấy nốt di căn dưới da vùng ngực.

Khi nào cần thực hiện xét nghiệm ung thư phổi

Những đối tượng sau cần tiến hành thực hiện xét nghiệm ung thư phổi:

– Người có thói quen hút thuốc lá và đã hút thuốc lá trong nhiều năm.

– Tiền sử gia đình có người từng mắc ung thư phổi.

– Những người sống tại nơi có nhiều người mắc ung thư phổi.

– Người ở độ tuổi trung niên trên 40 tuổi.

– Người làm việc trong môi trường độc hại, ô nhiễm như: hóa chất, bụi, phóng xạ.

Các phương pháp xét nghiệm ung thư phổi

Khi thực hiện chẩn đoán, sàng lọc bệnh ung thư phổi, bác sĩ sẽ căn cứ vào tiền sử bệnh lý cũng như các triệu chứng lâm sàng của người được xét nghiệm để xem xét cũng như đánh giá về khả năng mắc bệnh. Để kết quả chẩn đoán và sàng lọc được chính xác nhất, bạn sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện một số thăm dò về hình ảnh hay các xét nghiệm tế bào. Những xét nghiệm ung thư phổi này được tiến hành để tìm kiếm các dấu hiệu bất thường trong tế bào phổi hay các khối u, hạch ác tính hoặc lành tính xuất hiện tại phổi hoặc các khu vực xung quanh.

– Là 1 trong những phương pháp chẩn đoán hình ảnh luôn được ưu tiên sử dụng đầu tiên khi tầm soát, chẩn đoán bệnh ung thư phổi.

– Cung cấp hình ảnh chụp vùng phổi và các khu vực quanh phổi chuẩn xác, dễ dàng phát hiện: đám đục mờ trong phổi, dịch màng phổi, các khối hạch hoặc u, tổn thương lạ ở 2 lá phổi.

– Phương pháp chụp CT sẽ được thực hiện sau khi bạn nhận được kết quả chụp X – quang với những hình ảnh bất thường hay nghi ngờ có các khối u tại phổi.

– Giúp nhận được những hình ảnh thay đổi nhỏ nhất tại phổi dễ dàng, kể cả những tổn thương có kích thước dưới 1mm.

– Sử dụng tia X tạo ra hình ảnh chân thực về mặt cắt ngang ngực và bụng trên. Hình ảnh chụp 2 lá phổi bằng phương pháp chụp CT có khả năng phát hiện vị trí và kích thước hay mức độ xâm lấn của khối u (nếu có) cũng như quan sát những thay đổi của phổi. Qua đó, bác sĩ sẽ có kết quả chính xác về loại bệnh u bướu này.

– Để xác định chính xác khả năng mắc ung thư phổi khi xuất hiện các tế bào bất thường hoặc khối u thì việc lấy tế bào để sinh thiết là cần thiết.

– Các mẫu tế bào sinh thiết được dùng có thể được lấy từ quá trình soi phế quản. Mẫu vật sau khi lấy từ phổi người được xét nghiệm ung thư phổi sẽ được nhuộm màu và quan sát bằng kính hiển vi. Từ đó, đưa ra kết quả chẩn đoán ung thư phổi cuối cùng đối với người được tiến hành xét nghiệm rằng liệu người đó có bị ung thư phổi không.

Phương pháp xét nghiệm đờm qua kính hiển vi giúp bác sĩ có thể phát hiện ra tế bào ung thư. Tuy nhiên, vì xét nghiệm này không nhạy nên bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện thêm các xét nghiệm khác nếu xét nghiệm đàm âm tính và có nghi ngờ ung thư phổi.

– Trước khi tiến hành xét nghiệm ung thư phổi bằng phương pháp nội soi phế quản, bệnh nhân sẽ được cho ngủ hoặc xịt thuốc tê tại chỗ vào thành họng để giảm triệu chứng khó chịu.

– Sử dụng một ống soi mềm có đèn chiếu sáng đưa vào khí quản qua mũi. – Một mẫu nhỏ của khối u nghi ngờ có chứa tế bào ung thư sẽ được làm sinh thiết dưới kính hiển vi.

– Bác sĩ có thể quan sát được khối u xuất phát từ phế quản rồi thực hiện được các kĩ thuật để lấy bệnh phẩm làm tế bào học, mô bệnh học như sinh thiết phế quản, chải rửa phế quản, sinh thiết phế quản xuyên thành ở vùng tương ứng với khối u.

Phương pháp này giúp chẩn đoán xác định thông qua bệnh phẩm được lấy từ nội soi phế quản, hoặc qua sinh thiết xuyên thành ngực dưới dưới dẫn cắt lớp vi tính .

Bác sĩ sẽ thực hiện chọc hút tế bào hạch, chọc dò dịch màng phổi giúp phát hiện tế bào ác tính trong phổi của người bệnh trong giai đoạn sớm.

– Cách thực hiện: Bác sĩ/ kĩ thuật viên sử dụng 1 chiếc kim nhỏ được đưa vào lồng ngực của bệnh nhân lấy mẫu dịch hoặc tế bào. Các mẫu vật này được đem đi phân tích theo các tiêu chuẩn riêng.

– Bệnh nhân sẽ được gây mê.

– Bác sĩ sẽ dùng ống soi luồn qua lỗ thông mở ở cổ để kiểm tra hạch trung thất có bị tế bào ung thư xâm nhập hay không.

– Xét nghiệm Xạ hình xương: phát hiện các tổn thương di căn xương.

– Xét nghiệm Chụp CT scanner.

– PET/CT: đánh giá chính xác các tổn thương di căn, từ đó chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh.

– Chụp cộng hưởng từ sọ não: phát hiện di căn não.

– Kỹ thuật sinh học phân tử (PCR, FISH), giải trình gen…

– Siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính bụng: phát hiện ổ di căn gan, thượng thận…

– Xét nghiệm máu chỉ điểm khối u như CEA, SCC, Cyfra 21-1.

– Kỹ thuật sinh học phân tử như FISH, PCR, giải trình tự gen là cơ sở để điều trị liệu pháp trúng đích.

Để kiểm tra phát hiện bệnh ung thư, bạn nên đến các cơ sở y tế, bệnh viện để tầm soát ung thư 6 tháng một lần.

Vietlife Antican giảm tác dụng phụ của xạ trị và tăng cường miễn dịch, tăng thể trạng cho người bệnh ung bướu

– Curcumin trong củ nghệ được nano hoá có tác dụng chống viêm, chống oxy hoá, chống gốc tự do, ức chế hình thành mạch máu, hạn chế cung cấp máu tới các tế bào ung thư và hạn chế di căn.

– Nhờ tính kháng viêm mạnh, Nano Curcumin ức chế các yếu tố gây viêm, loét, cải thiện các triệu chứng sau hoá trị – xạ trị hiệu quả.

– Các vết loét hoặc tổn thương niêm mạc do tiếp xúc với hoá – xạ trị cũng nhanh chóng được hồi phục và tái tạo.

– Hoạt chất 6 – shogaol, 6 – Gingerol trong Gừng ức chế sự phát triển khối u ở đại tràng.

– Khả năng chống viêm, chống nhiễm trùng của gừng rất mạnh, đặc biệt khi chúng hiệp đồng tác dụng với Curcumin, hạn chế tối đa sự phát triển của tế bào ung thư.

Chiết xuất từ hoa hoè được nghiên cứu có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi bức xạ:

– Giúp cơ thể tăng khả năng chịu bức xạ.

– Tăng hoạt tính của enzym chống oxy hoá.

– Tăng sức đề kháng cho người bệnh, nâng cao thể trạng để chống chọi với các tác dụng từ các phương pháp điều trị ung thư.

Liên hệ – nhận tư vấn từ chuyên gia

PGS.TS. Đỗ Thị Thảo nhấn mạnh, chế phẩm có ba khả năng nổi trội là:

1) Hoạt tính kháng U, ở liều cao có khả năng ức chế tới 50% khối U;

2) Tăng cường hoạt tính của thuốc trong hóa trị khối U;

3) Giảm độc tính hóa xạ trị, chống oxy hóa, chống gốc tự do.

Xét Nghiệm Ung Thư Máu

Trong các bệnh ung thư, ung thư máu là bệnh lý ác tính có tỷ lệ gây tử vong cao nhất hiện nay. Các xét nghiệm ung thư máu là giải pháp hiệu quả giúp các bác sĩ xác nhận kết quả chẩn đoán, loại và giai đoạn của căn bệnh này từ đó đưa ra các phác đồ điều trị hiệu quả cho người bệnh. Hiện nay, các loại xét nghiệm ung thư máu rất đa dạng. Tùy thuộc vào thể trạng và sức khỏe mà mỗi bệnh nhân mà bác sĩ điều trị sẽ chỉ định thực hiện một số loại xét nghiệm nhất định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu thông qua các thông tin sau đây.

1. Hiểu đúng về bệnh ung thư máu

Ung thư máu (hay còn được gọi là bệnh bạch cầu, máu trắng) là loại ung thư ác tính có tỷ lệ gây tử vong ở mức báo động trên toàn cầu. Bệnh xuất hiện khi cơ thể chúng ta bắt đầu xuất hiện sự gia tăng đột biến của bạch cầu. Đột biến tủy xương và ăn dần các tế bào hồng cầu – thành phần quan trọng của máu là hậu quả của hiện tượng này. Từ đó, người bệnh sẽ gặp các vấn đề như thiếu máu nghiêm trọng, chảy máu, nhiễm trùng, thậm chí là tử vong.

Bệnh ung thư máu được chia thành 3 loại chính, bao gồm: bệnh bạch cầu, đa u tủy và ung thư hạch bạch huyết. Trong đó, mỗi loại ung thư máu sẽ có những triệu chứng và đặc trưng riêng. Đặc biệt, tỷ lệ mắc ung thư máu ở người lớn và trẻ em hiện nay đều rất cao – ở mức báo động toàn cầu. Tuy nhiên, y học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân gây bệnh chính xác. Để phục vụ hiệu quả cho việc điều trị chắc chắn không thể thiếu các xét nghiệm ung thư máu.

2. Các triệu chứng bệnh ung thư máu

Các triệu chứng của bệnh ung thư máu thường rất dễ bị nhầm lẫn với những tình trạng sức khỏe khác. Hãy thực hiện các xét nghiệm ung thư máu ngay nếu nhận thấy cơ thể có những biểu hiện sau:

Có những triệu chứng thiếu máu như thường xuyên mệt mỏi, suy nhược cơ thể,…

Thường xuyên bị sốt hoặc ớn lạnh

Dễ bầm tím và có hiện tượng chảy máu không kiểm soát

Dễ mắc các bệnh nhiễm trùng

Hạch bạch huyết bị sưng, các khu vực háng, bụng, cánh tay, cổ và mặt bị phù bất thường

Có biểu hiện đau nhức xương khớp

Biếng ăn, sụt cân không kiểm soát

Gặp các vấn đề về răng, nướu

Giảm thị lực và co giật

3. Các xét nghiệm ung thư máu thường được bác sĩ chỉ định

Các xét nghiệm ung thư máu sẽ giúp bác sĩ tầm soát, xác định ung thư máu cũng như loại ung thư máu mà bạn mắc phải. Khi bắt đầu liệu trình điều trị căn bệnh quái ác này, người bệnh cần phải thường xuyên xét nghiệm định kỳ để theo dõi khả năng đáp ứng điều trị của cơ thể.

Trong các xét nghiệm ung thư máu, xét nghiệm máu và sinh thiết là các xét nghiệm phổ biến thường được chỉ định thực hiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bác sĩ cũng cần các xét nghiệm hình ảnh để theo dõi hoặc kiểm tra hiệu quả của phác đồ điều trị ung thư máu cho bệnh nhân.

Tùy thuộc vào từng triệu chứng và loại ung thư máu của người bệnh cũng như cơ địa của mỗi người mà việc thực hiện các xét nghiệm ung thư máu có thể khác nhau.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu: Với xét nghiệm này, để đo số lượng từng loại tế bào trong máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu thì bác sĩ sẽ dùng một máy chuyên dụng để phân tích mẫu máu. Mẫu máu của bạn sẽ được tiếp tục kiểm tra dưới kính hiển vi nếu kết quả xét nghiệm cho thấy những bất thường trong số lượng tế bào trong máu.

Xét nghiệm kiểm tra sàng lọc nhiễm trùng/ nhiễm virus: Việc xác định rõ về tình trạng sức khỏe của người bệnh là việc làm cần thiết để quá trình điều trị ung thư máu diễn ra thuận lợi. Do đó, người mắc bệnh ung thư máu có thể làm một số xét nghiệm cho các tình trạng như HIV, viêm gan B và C. Bác sĩ phải kết hợp điều trị các bệnh do các virus này gây ra cùng lúc với quá trình chữa ung thư máu nếu kết quả bạn bị nhiễm bệnh với những virus này.

Xét nghiệm máu ngoại biên: Để kiểm tra kích cỡ, hình dạng và tình trạng sức khỏe của các tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu bác sĩ sẽ cho người bệnh ung thư máu thực hiện xét nghiệm máu ngoại biên.

Xét nghiệm Ure và chất điện giải trong máu: Loại xét nghiệm ung thư máu này sẽ giúp bác sĩ kiểm tra chức năng của thận để có những chỉ định liều thuốc thích hợp, đồng thời xác định xem phương pháp điều trị ung thư có làm tổn thương thận không.

Các xét nghiệm khác: Người bệnh ung thư máu có thể được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm khác như: xét nghiệm phân tích tế bào dòng chảy, xét nghiệm di truyền tế bào,…

Sinh thiết tủy xương

Thực hiện sinh thiết tủy xương giúp bác sĩ phát hiện ra những tế bào bất thường. Để tiến hàng thực hiện xét nghiệm này, bác sĩ sẽ lấy một mẩu nhỏ tủy xương và kiểm tra dưới kính hiển.

Sinh thiết tủy xương có hai loại, bao gồm: lấy dịch tủy xương bằng cách chọc hút và lấy tủy xương xốp cùng với một số xương khác bằng cách khoan.

Sinh thiết tủy xương là loại xét nghiệm ung thư máu được sử dụng để chẩn đoán ung thư máu. Kết quả xét nghiệm này giúp bác sĩ kiểm tra mức độ ảnh hưởng của ung thư đến cơ thể và đưa ra phương pháp điều trị ung thư máu phù hợp và hiệu quả.

Sinh thiết hạch bạch huyết

Sinh thiết hạch bạch huyết là một trong những loại xét nghiệm ung thư máu khác thường được bác sĩ chỉ định thực hiện đối với người bệnh. Việc lấy mẫu hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư để xét nghiệm sẽ giúp các bác sĩ xác định ung thư hạch bạch huyết hoặc một số loại ung thư khác.

Các xét nghiệm hình ảnh

Để chẩn đoán loại ung thư máu cũng như theo dõi, kiểm tra các triệu chứng của bệnh thì các xét nghiệm hình ảnh là hoàn toàn cần thiết.

Một số xét nghiệm hình ảnh thường được bác sĩ chỉ định như:

Chụp CT: Thực tế, chụp CT không phải là xét nghiệm ung thư máu thông thường cho bệnh nhân. Chụp CT chỉ cần thiết khi người bệnh có những dấu hiệu như sưng gan hoặc lá lách.

Chụp MRI: Thực hiện loại xét nghiệm này giúp bác sĩ quan sát những phần mô mềm để kiểm tra tình trạng tổn thương do ung thư gây ra. Đặc biệt, MRI sử dụng sóng vô tuyến nên không làm cản trở đến quá trình điều trị bệnh ung thư máu.

Chụp PET: Loại xét nghiệm ung thư máu này thường đề nghị nếu bạn bị sưng hạch bạch huyết.

Chụp X-quang: Để có thể quan sát rõ hơn các cơ quan trong cơ thể, các bác sĩ thường chỉ định chụp X-quang đối với bệnh nhân. Ngoài ra, ở lần chẩn đoán đầu tiên hoặc bạn bị u tủy thì cũng có thể cần chụp X-quang để kiểm tra xương và tình trạng nhiễm trùng.

Siêu âm: Để có thêm thông tin về tình trạng của người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định siêu âm. Hơn nữa, đây cũng là loại xét nghiệm giúp bác sĩ nhìn thấy các hạch bạch huyết trong quá trình sinh thiết.

Như vậy, các xét nghiệm ung thư máu có vai trò vô cùng quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị ung thư máu. Việc thực hiện các xét nghiệm định kỳ sẽ giúp bác sĩ kiểm tra, theo dõi tình trạng bệnh lý và tìm ra phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất.

Xét Nghiệm Tầm Soát Ung Thư

1. Xét nghiệm máu có phát hiện được bệnh ung thư hay không ?

Xét nghiệm máu giúp chúng ta tìm ra các dấu ấn ung thư, đó là các protein đặc biệt, do tế bào ung thư sinh ra hoặc các hormon (ví dụ ung thư gan là AFP, ung thư đại tràng là CEA, ung thư tụy CA19-9, ung thư phổi là CYFRA 21, ung thư buồng trứng là CA 125 …

Xét nghiệm máu tìm gen gây ung thư: Đây là một phương pháp rất mới vì có quan điểm cho rằng ung thư là do đột biến gen gây ra, ví dụ xét nghiệm máu tìm gen ung thư vú BRCA2, ung thư đại tràng là gen APC… Xét nghiệm này có khả năng phát hiện bệnh ung thư từ giai đoạn rất sớm.

2. Xét nghiệm máu không thể hiện 100% bản chất ung thư

Cần khẳng định rằng, xét nghiệm máu không thể hiện 100% bản chất ung thư, vì có thể cho kết quả dương tính giả do máu có những chất tương đồng với khối u. Để xác định có khối u ung thư hay không, thường phải làm lại xét nghiệm sau một thời gian 3- 6 tháng… Nếu đúng là có khối u ung thư thì các chỉ số này sẽ tăng theo tỷ lệ kích thước khối u. Khi các chỉ số tăng lên sẽ kết hợp với các chẩn đoán hình ảnh khác để xác định “đối tượng”. Ví dụ chụp CT toàn thân, chụp hình cộng hưởng khuếch tán toàn thân phát hiện ung thư giai đoạn rất sớm. Nếu là dương tính giả, chỉ số sẽ vọt lên rồi sụt xuống.

Điều lo ngại nhất là hiện tượng âm tính giả, tức là người bệnh thực sự có ung thư nhưng xét nghiệm máu lại không phát hiện được, ví dụ ung thư gan không tiết AFP vào máu. Đây là vấn đề nan giải, vì đôi khi bệnh nhân tưởng mình không mắc bệnh, nhưng thật ra bệnh vẫn âm thầm phát triển.

Dấu ấn ung thư còn được sử dụng để theo dõi điều trị và tiên lượng tình hình bệnh nhân. Trước khi điều trị bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm, ví dụ trước mổ chỉ số là 100 đơn vị, thì sau khi mổ sẽ giảm xuống còn vài chục thậm chí là một-hai đơn vị. Nhưng sau mổ một thời gian, xét nghiệm lại, thấy chỉ số tăng cao là báo hiệu có di căn. Song, giá trị của các chỉ số ung thư không phải tuyệt đối, nó chưa thể kết luận chính xác bạn có mắc ung thư hay không. Tuy nhiên nếu xét nghiệm mà các dấu ấn ung thư tăng cao, bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để chỉ định làm thêm các xét nghiệm chẩn đoán chuyên sâu khác.

3. Xét nghiệm máu có thể phát hiện nguy cơ những loại ung thư nào ?

– Chỉ số CEA tăng cao trong máu có thể bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng, ung thư thực quản, ung thư vú, ung thư vùng đầu cổ, phổi, dạ dày, gan, tụy, ung thư tuyến giáp, buồng trứng, cổ tử cung.

– Chỉ số AFP tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư gan nguyên phát, ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn.

– CA 125 tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư buồng trứng, ngoài ra có thể tăng trong ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tử cung và các ung thư đường tiêu hóa.

– CA 19-9 tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư dạ dày, tuyến tụy và ung thư đường tiêu hóa khác.

– CA 15-3 tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư vú, đôi khi trong ung thư phổi. HCG tăng cao (ngoài kỳ mang thai) có thể xuất hiện trong ung thư tinh hoàn, ung thư màng đệm.

– CYFRA 21-1 tăng cao trong ung thư thực quản, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư vú, tuyến tụy, cổ tử cung.Ngoài ra Cyfra 21-1 có thể tăng cao trong các bệnh như viêm phổi, nhiễm trùng máu, suy thận..

– Kháng nguyên PSA (PSA toàn phần và PSA tự do) giúp phát hiện ung thư tuyến tiền liệt.

– CA 72-4 tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn.

– NSE (Neuro Specifc Enolase) tăng cao có thể xuất hiện trong ung thư phổi tế bào nhỏ, u nguyên bào thần kinh, u nội tiết …

Các chỉ số trong xét nghiệm máu tăng cao có thể do rất nhiều nguyên nhân, vì thế để chẩn đoán chính xác bạn có mắc ung thư hay không người bệnh cần làm kết hợp nhiều xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh khác như chụp CT, chụp MRI, chụp PET, siêu âm, nội soi, sinh thiết… (tùy từng trường hợp bệnh cụ thể).

4. Xét nghiệm tầm soát ung thư tại Buôn Ma Thuột

Hiện tại, nếu bạn có nhu cầu xét nghiệm tầm soát ung thư tại Buôn Ma Thuột, bạn có thể đến trực tiếp 2 cơ sở của Trung tâm để được tư vấn cụ thể và lấy mẫu máu xét nghiệm. Các mẫu máu của bạn sẽ được gửi liền xuống Cơ sở Mẹ của Trung tâm ở chúng tôi làm xét nghiệm – Phòng khám đa khoa Hạnh Phúc. Tại Cơ sở Mẹ có đầy đủ các máy móc hiện đại để phục vụ cho việc xét nghiệm tầm soát ung thư, đảm bảo kết quả chính xác, nhanh chóng.

BẢNG GIÁ XÉT NGHIỆM TẦM SOÁT UNG THƯ TẠI TRUNG TÂM

* Cơ sở Chính: Trung tâm xét nghiệm Buôn Ma Thuột

✍️ Địa chỉ: 170 Đinh Tiên Hoàng – TP.BMT

☎️ Hotline: 02626 544 455 (24/7).

Làm việc tất cả các ngày trong tuần từ thứ 2 – Chủ nhật.

Xét Nghiệm Ung Thư Vòm Họng

Hiện nay, bệnh ung thư vòm họng có tỷ lệ mắc cao đứng đầu trong số các bệnh ung thư thường gặp vùng đầu và cổ. Các triệu chứng của bệnh ở giai đoạn đầu rất dễ nhầm tưởng với các bệnh khác chính vì thế câu hỏi đặt ra là Xét nghiệm ung thư vòm họng – khi nào nên thực hiện là vấn đề mà nhiều người quan tâm.

Tỉ lệ phát bệnh ung thư vòm họng có sự khác biệt ở từng chủng tộc, dễ gặp ở người da vàng (Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, Philippines…), ít gặp ở người da trắng. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, đặc biệt ở độ tuổi 30 – 50. Xét nghiệm ung thư vòm họng giúp phát hiện bệnh sớm sẽ làm tăng khả năng điều trị khỏi bệnh cho bệnh nhân.

Ung thư vòm họng còn gọi là ung thư biểu mô vòm họng (NPC) là bệnh ung thư phát sinh từ các tế bào vòm họng (phần cao nhất của hầu họng, ngay phía sau mũi). Đây là bệnh ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất và đáng nghi ngại nhất trong các loại ung thư vùng đầu – mặt – cổ; đứng thứ 4 trong nhóm 6 loại ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam, chiếm tỷ lệ 10 – 12% số bệnh nhân ung thư trong nước.

Bệnh hiếm gặp với người da trắng nhưng lại phổ biến ở người da vàng. Đặc biệt ở Trung Quốc và các nước Đông Nam Á với tỷ lệ mắc bệnh là 20 – 30/ 100.000 người.

Giai đoạn đầu các triệu chứng thường không rõ ràng, dễ nhầm lẫn với các biểu hiện bệnh hô hấp lành tính khác.

Ung thư vòm họng thường diễn biến theo 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Không có biểu hiện rõ ràng, khó phát hiện. Khối u vẫn khu trú tại khu vực vòm họng, kích thước nhỏ. Dây thanh âm vẫn di chuyển bình thường.

Giai đoạn 2: Khối u có kích thước lớn hơn, phát triển sâu hơn nhưng vẫn khu trú tại vòm họng. Dây thanh âm vẫn di chuyển bình thường.

Giai đoạn 3: Khối u có kích thước rất lớn, có thể chèn ép khiến dây thanh không thể di chuyển. Hoặc khối u có thể có kích thước nhỏ hoặc lớn nhưng tế bào ung thư đã có mặt tại hạch bạch huyết.

Giai đoạn 4: Ung thư di căn đến môi, miệng, phá hủy các hạch bạch huyết.

Những ai có nguy cơ cao mắc ung thư vòm họng

Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh ung thư vòm họng cao cần xét nghiệm ung thư vòm họng là:

Có tiền sử người thân trong gia đình (cha/mẹ/anh chị em) bị ung thư vòm họng

Thường xuyên tiếp xúc với khói bụi, hóa chất, tia phóng xạ, cao su, nhựa tổng hợp…

Ăn nhiều cá muối, thức ăn lên men như đồ muối chua, thịt hun khói…

Hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu, sử dụng chất kích thích.

Người nhiễm virus Epstein-Barr: Virus Epstein-Barr thuộc nhóm virus Herpes: gen (ADN) của Epstein-Barr có trong tế bào ung thư vòm họng .

Nếu có những triệu chứng sau, bạn nên đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế đáng tin cậy để thực hiện các xét nghiệm ung thư vòm họng:

– Đầu đau nhức âm ỉ.

– Ù tai: có thể ù liên tục 1 bên, tình trạng này ngày càng tăng. Mất, suy giảm thính lực nặng. Tai thường xuyên bị nhiễm trùng.

– Tình trạng nghẹt mũi: hỉ mũi có máu hoặc chảy máu cam thường xuyên.

– Cổ nổi hạch, thường gặp nhất là hạch góc hàm, lúc đầu nhỏ sau to, không đau. Khi vào giai đoạn cuối, hạch to gây lở loét và rất đau.

– Dây thần kinh bị liệt: tê mặt, liệt lưỡi, lác mắt, sụp mi, nhìn gì cũng như phân đôi ra…. nếu muộn hơn có thể nuốt sặc.

– Phát hiện có máu trong nước bọt. Khó thở hoặc khó nói, khó nuốt khi ăn.

– Xuất hiện các triệu chứng như đau đầu, ù tai, các bệnh nội khoa về thần kinh mạch máu, các bệnh tai mũi họng.

Nếu nhận thấy có những biểu hiện bất thường ở họng cần đi khám ngay

Các phương pháp xét nghiệm ung thư vòm họng

Nội soi thanh quản gián tiếp: Các ống được di chuyển qua mũi và cổ họng cho phép bác sĩ nhìn thấy bất kỳ tổn thương ẩn nào trong mũi và cổ họng.

Xét nghiệm hình ảnh: Giúp xác đinh mức độ xam lấn và các giai đoạn của ung thư vòm họng. Xét nghiệm hình ảnh có thể bao gồm: chụp quét cắt lớp điện toán (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp xạ hình cắt lớp bằng bức xạ positron (PET) và X – quang.

Sinh thiết tế bào: được chỉ định khi có nghĩ ngờ di căn hạch cổ. Bác sĩ có thể lấy đi một mảnh nhỏ mô khối u để phân tích giải phẫu tế bào.

Xét nghiệm huyết thanh: Thử các phản ứng huyết thanh IgA/VCA; IgA/EA; IgA/EBNA trước, trong và sau điều trị để đánh giá tiên lượng bệnh.

Sau khi thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu cần thiết, các bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán bệnh. Ung thư vòm họng sẽ được đánh giá theo các giai đoạn để lựa chọn phương pháp điều trị.

Nói tóm lại, câu hỏi xét nghiệm ung thư vòm họng – khi nào nên thực hiện? Bài viết trên đã phần nào giái đáp giúp bạn đọc đồng thời cũng chỉ ra cho bạn đọc phương pháp xét nghiệm ung thư vòm họng nào là an toàn. Nếu có bất kì thắc mắc thêm về các triệu chứng ung thư vòm họng, bạn đóc có thể liên hệ số Hotline 0911241022 để được chuyên gia giải đáp!