Top 11 # Xét Nghiệm Ung Thư Bạch Cầu Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Bệnh Ung Thư Bạch Cầu

Điều này dẫn đến việc sản sinh ra các tế bào tủy chưa trưởng thành được gọi là sự bộc phát bạch cầu. Những sự bộc phát bạch cầu này sẽ dồn ép các tế bào tủy bình thường dẫn đến sự suy giảm các tế bào máu bình thường.

Nguyên nhân gây bệnh

Trong khi có những yếu tố nguy cơ đã được biết đến nhất định có thể gây ra bệnh ung thư bạch cầu, nó thường rất khó để xác định nguyên nhân chính xác cho phần lớn các bệnh nhân bị ung thư bạch cầu.

Các yếu tố nguy cơ được biết đến là tiếp xúc với bức xạ (ví dụ Marie Curie, nhà khoa học phát hiện ra bức xạ, đã qua đời vì bệnh ung thư bạch cầu), hóa chất nhất định (chẳng hạn như Benzen), các rối loạn di truyền nhất định (ví dụ như hội chứng Down) và một số vi rút. Ung thư bạch cầu cũng có thể phát triển ở những bệnh nhân đã tiếp nhận một số loại nhất định các thuốc hóa trị.

Các triệu chứng

Khi mắc ung thư bạch cầu, số lượng hồng cầu trong cơ thể có xu hướng giảm mạnh; khiến chúng khó lòng có thể đảm bảo nhiệm vụ đưa oxy đến các vị trí trong cơ thể.

Kết quả là người bệnh đối diện với tình trạng thiếu máu; gặp các chứng như yếu cơ, ít sức vận động. Ngoài ra, các tế bào máu trắng thường có nhu cầu sử dụng năng lượng nhiều hơn bình thường.

Giảm cân đột ngột

Khi mắc bệnh, dù bạn có tăng cường nhiều chất bổ dưỡng thì vẫn nguy cơ giảm cân vẫn diễn ra như thường. Nguyên nhân là khi lượng bạch cầu trong cơ thể tăng cao, nó có nhu cầu sử dụng một lượng mỡ cực lớn.

Nhức đầu, suy giảm trí nhớ

Không giống như đau đầu do căng thẳng hay thời tiết, cơn đau đầu của bệnh nhân ung thư bạch cầu thường kéo dài, dữ dội kèm cảm giác nhức nhối toàn thân. Lý do của những cơn đau đầu này do là máu chảy tới não bộ và tủy sống bị hạn chế.

Khi cơn đau đầu diễn ra, mạch máu bị chèn ép. Trong một số trường hợp, bệnh nhân còn có thể bị tai biến.

Xuất hiện vết bầm tím, dễ chảy máu

Đây là những triệu chứng khá phổ biến của ung thư bạch cầu ở trẻ em. Để phát hiện sớm, các bậc phụ huynh không nên bỏ qua các chấm đỏ nhỏ xuất hiện trên da; các vết bầm tím khi chắc chắn con mình không va chạm mạnh vào đâu.

Những dấu hiệu này thường xuất hiện ở những vị trí như ngón tay, bàn tay, bụng và lưng.

Da trở nên xanh xao

Vẻ nhợt nhạt của da người mắc ung thư bạch cầu bắt nguồn từ việc lượng bạch cầu tăng lên, “áp đảo” tế bào hồng cầu khiến cơ thể đối diện với tình trạng thiếu máu.

Vì thế, cơ thể mất dần khả năng phản ứng với nhiễm trùng, thương tổn, dẫn tới sự xuất hiện của các hạch nhỏ.

Thường xuyên bị sốt, nhiễm trùng

Dù mắc ung thư bạch cầu cấp hay mãn tính đều làm giảm sức đề kháng của cơ thể, gây sốt kéo dài. Ngoài ra, bệnh nhân còn bị nhiễm trùng hơn so với khi khỏe mạnh.

Ngoài những triệu chứng trên, bạn cũng không nên bỏ qua các dấu hiệu của ung thư bạch cầu như đổ mồ hôi đêm, đau xương hoặc đau bụng.

Điều trị

Việc điều trị ung thư bạch cầu là phụ thuộc vào loại/loại phụ chính xác của ung thư bạch cầu. Các phương thức điều trị khác nhau bao gồm hóa trị, liệu pháp sinh học, phương pháp điều chỉnh miễn dịch, cấy ghép tế bào gốc và xạ trị.

Ung Thư Máu (Bệnh Bạch Cầu)

Tóm tắt bệnh Ung thư máu (bệnh bạch cầu):

Là bệnh ung thư mô tạo máu, (bao gồm hệ thống bạch huyết tủy xương) đặc trưng bởi sự quá sản các tế bào máu trắng. Bệnh gồm nhiều loại: bệnh bạch cầu cấp tính lymphocytic (ALL), bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML), bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL), bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính (CML) và bệnh bạch cầu tế bào lông. Mức độ nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc vào loại tế bào và hình thức cấp tính hay mãn tính.

Triệu chứng

Một số người không có triệu chứng, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của bệnh. Triệu chứng thường gặp bao gồm: đau xương, chảy máu nướu răng, dễ bầm tím, mệt mỏi, nhiễm trùng thường xuyên, sốt, ớn lạnh, phát ban, giảm cân không rõ nguyên nhân, hạch bạch huyết sưng, khó thở.

Chẩn đoán

Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

Xét nghiệm máu để đếm số lượng tế bào máu trắng.

Sinh thiết tủy xương để thiết lập chẩn đoán.

Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), bảng chuyển hóa toàn diện (CMP).

Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp X-quang.

Điều trị

Điều trị tùy thuộc vào loại bệnh bạch cầu nhưng có thể bao gồm: hóa trị, xạ trị và/hoặc cấy ghép tủy xương.

Tổng quan bệnh Ung thư máu (bệnh bạch cầu):

Ung thư máu là gì?

Căn bệnh này là hiện tượng tế bào bạch cầu trong trong cơ thể người tăng đột biến. Do đó, bệnh còn có tên là bệnh bạch cầu (bệnh máu trắng).

Bạch cầu trong cơ thể vốn đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ cơ thể khi, loại tế bào này bị tăng số lượng một cách đột biến sẽ phát triển lấn át các loại tế bào máu khác như hồng cầu, tiểu cầu. Đây cũng là căn bệnh ung thư duy nhất không tạo ra u (ung bướu).

Bệnh bạch cầu được chia thành các nhóm khác nhau theo sự tiến triển của bệnh:

Bệnh bạch cầu mãn: Là thể bệnh có tiến triển chậm, có thể kéo dài nhiều năm. Lúc đầu bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì. Bệnh thường được phát hiện qua khám định kỳ trước khi các triệu chứng của bệnh xuất hiện. Dần dần, các tế bào bạch cầu ác tính tăng sinh trong máu, các triệu chứng xuất hiện như: nổi hạch hay nhiễm khuẩn. Lúc đầu các triệu chứng còn ở thể nhẹ, sau đó trở nên nặng hơn.

Bệnh bạch cầu cấp: Là thể bệnh ác tính hơn, tiến triển nhanh. Ngay khi bệnh bắt đầu, tế bào bệnh bạch cầu non chưa trưởng thành không thể thực hiện được vai trò của tế bào bình thường, nhưng số lượng tăng rất nhanh.

Còn có cách phân loại bệnh bạch cầu dựa theo dòng tế bào bạch cầu bị ảnh hưởng: các tế bào dòng tủy hoặc dòng lympho và tiến triển của mỗi dòng đó:

Bệnh bạch cầu lymphô mãn tính (CLL)

Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML)

Bệnh bạch cầu lymphô cấp tính (ALL)

Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML)

Bệnh bạch cầu tế bào tóc.

Nguyên nhân bệnh Ung thư máu (bệnh bạch cầu):

Nguyên nhân đích thực của bệnh chưa được biết rõ, nhưng một số nguy cơ có thể gây ra bệnh:

Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ, như trường hợp các nạn nhân bom nguyên tử ở Nhật vào cuối Thế chiến II, vụ tai nạn nổ lò nguyên tử Chernobyl (Ukraine) năm 1986 hoặc ở bệnh nhân tiếp nhận xạ trị.

Bệnh nhân ung thư được điều trị bằng dược phẩm.

Làm việc trong môi trường có nhiều hóa chất như Benzene, Formaldehyde.

Một số bệnh do thay đổi gen như hội chứng Down, do virus hoặc vài bệnh về máu.

Phòng ngừa bệnh Ung thư máu (bệnh bạch cầu):

Một nghiên cứu do TS. Marilyn Kwan chủ trì tiến hành tại Viện Đại học California, bang Berkeley (Mỹ) cho thấy: Những trẻ dưới 2 tuổi, nếu được cho ăn cam và chuối nhiều ngày trong tuần sẽ giảm được nguy cơ bị bệnh ung thư máu (còn gọi là bệnh bạch cầu) hơn 2 lần so với những trẻ khác trong giai đoạn phát triển cho đến 14 tuổi. Kết quả cũng tương tự đối với những trẻ thường xuyên được cho uống nước cam vắt.

Ung thư máu là một dạng ung thư thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi. Ở Pháp, trung bình cứ 100.000 trẻ thì có 4 trẻ mắc bệnh này. Khi bị ung thư máu, bạch cầu sẽ tăng trưởng bất thường trong tủy xương, và sự tăng trưởng thái quá này làm rối loạn chức năng của một số cơ quan. Tuy nhiên, tác dụng của thức ăn đối với sự phát triển của bệnh hiện vẫn còn chưa rõ.

Theo TS. Kwan, kết quả trên có thể là do trong trái cây chứa rất nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C.

Điều trị bệnh Ung thư máu (bệnh bạch cầu):

Có thể phối hợp nhiều biện pháp điều trị. Sự lựa chọn biện pháp điều trị tùy thuộc chủ yếu vào thể bệnh, tuổi của người bệnh, sự xuất hiện tế bào bạch cầu trong tủy.

Hiện tại các phương pháp điều trị bệnh ung thư máu chủ yếu vẫn là thay tủy xương để thay thế phần tủy xương đã bị hư hỏng và kích thích sinh ra hồng cầu cũng như kìm hãm sự gia tăng đột biến của bạch cầu. Tuy nhiên, dù có điều trị bằng phương pháp nào thì khả năng thành công cũng rất thấp, chỉ khoảng 10% và dù cho có thành công thì khả năng bệnh tái phát cũng rất lớn (khoảng từ 3 đến 5 năm).

Hiện nay ngoài cách ghép tủy (cuống rốn, cấy tế bào gốc…) còn có thể dùng hóa trị liệu, cho tới nay cách dùng hóa trị vẫn có triển vọng rất tốt cho các bệnh nhân. Ngoài ra, đối với dòng lympho còn có thể xạ trị màng não, ngăn ngừa tế bào phát triển lên não. Đối với những bệnh nhân có quá trình điều trị bệnh tốt, sức đề kháng tốt, thích nghi với môi trường tốt và nằm trong khoảng thời gian điều trị từ 3 – 5 năm có thể bình phục hoàn toàn.

Các bệnh nhân bị bạch cầu cấp tính cần được điều trị ngay với mục đích giảm các triệu chứng của bệnh để đạt hiệu quả lui bệnh.

Với bệnh bạch cầu mãn tính không có triệu chứng, điều trị có thể được trì hoãn với sự theo dõi của các bác sĩ và tiến hành điều trị khi các triệu chứng xảy ra. Điều trị giúp kiểm soát bệnh và các triệu chứng.

Sốt Hạ Bạch Cầu Trong Ung Thư

Yếu tố nguy cơ

Tình trạng giảm bạch cầu càng kéo dài càng tăng nguy cơ sốt giảm bạch cầu. Hầu hết bệnh nhân được điều trị hóa chất đều có 1 khoảng thời gian giảm bạch cầu ( <5 ngày). Nguy cơ sốt giảm bạch cầu cao nhất ở bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp và bệnh nhân trong điều trị chống thải ghép, ở những bệnh nhân này, giảm bạch cầu có thể kéo dài hàng tuần. Nguy cơ cũng tăng trong những chế độ điều trị có thể gây viêm niêm mạc ( viêm loét họng và viêm niêm mạch ống tiêu hóa).

Chẩn đoán

Thăm khám cần bao gồm khám lâm sàng đầy đủ, lưu ý kiểm tra phát hiện viêm niêm mạc, vị trí đặt catheter, vùng quanh hậu môn. Thăm trực tràng không nên làm vì có nguy cơ làm lây truyền vi khuẩn.

Nuôi cấy máu, nước tiểu, đờm, nhuộm soi phân của tất cả bệnh nhân sốt giảm bạch cầu cần được thực hiện.

Chụp Xquang phổi nên được làm ở tất cả các bệnh nhân.

Điều trị

Thái độ: cấp cứu

Ngay lập tức: kháng sinh đường tĩnh mạch ngăn ngừa nhiễm khuẩn huyết, shock nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram (-)

Điều trị kháng sinh:

Ngay lập tức, kháng sinh đường tĩnh mạch chọn theo kinh nghiệm, nhất thiết có kháng sinh phổ bao phủ cầu khuẩn Gram (+) và vi khuẩn Gram (-) ( bao gồm trực khuẩn mủ xanh )

Kháng sinh cần được điều chỉnh phù hợp với kháng sinh đồ có sau đó.

Việc kéo dài sốt không đảm bảo cho thay đổi liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm.

Điều trị kháng nấm cần được xem xét nếu sốt kéo dài trên 72 giờ.

Kháng sinh phổ gram (-) nên tiếp túc đến khi tổng số lượng bạch cầu trên 500/ml.

Những bệnh nhân nguy cơ thấp ( không sốt trong 24h sau điều trị kháng sinh, kết quả nuôi cấy âm tính và thời gian tủy bị ức chế dự kiến dưới 1 tuần có thể được điều trị ngoại trú với kháng sinh phổ rộng đường uống như Flouroquinolone, amoxicillin/clavulanic acid, hay trimethoprim – sulfamethoxazole.

Lưu ý đặc biệt

Bệnh nhân cần được ở phòng cách ly.

Ăn hoa quả và rau sống không được khuyến khích trong quá khứ nhưng gần đây được chứng minh là không làm tăng nguy cơ quá mức.

Yếu tố sinh trưởng bạch cầu ( G-CSF, GM-CSF)

Chúng có thể làm giảm thời gian nằm viện do sốt giảm bạch cầu nhưng không cải thiện khả năng sống. G-CSF là yếu tố được dùng nhiều nhất, tiêm dưới da liều 5 mg/kg/ngày.

CSF không nên chỉ định trước 24h sau điều trị hóa chất hoặc trong xạ trị vì có nguy cơ làm tăng ức chế tủy.

G-CSF được sử dụng với mục đích dự phòng trong điều trị triệt căn với phác đồ có nguy cơ trên 12 %, làm giảm thời gian giảm bạch cầu làm chậm trễ hóa trị liệu.

Sử dụng G-CSF để dự phòng sốt hạ bạch cầu trong điều trị giảm nhẹ vẫn còn tranh cãi khi hóa trị liệu đến mức gây nguy cơ cao sốt hạ bạch cầu thường không thích đáng.

Ung Thư Bạch Cầu Cần Kiêng Những Gì

Người bệnh ung thư bạch cầu bên cạnh tuân thủ theo phương pháp điều trị chính còn cần thiết phối hợp với chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý có lợi cho tình trạng bệnh sẽ giúp nâng cao hiệu quả chữa trị. Trong đó, chế độ ăn uống là cần thiết và quan trọng mà người bệnh cần chú ý thực hiện.

Người mắc ung thư bạch cầu cần kiêng những gì

Bệnh nhân cần kiêng hoàn toàn chất kích thích

Người bệnh không nên dùng các chất kích thích như rượu, bia và đặc biệt là thuốc lá. Những chất này đối với cơ thể người bình thường đã là tác nhân gây bệnh nguy hiểm, vì vậy càng không nên dùng cho bệnh nhân ung thư.

Người bệnh không nên ăn các loại thực phẩm công nghiệp đóng gói sẵn, bởi nó chứa các chất phụ gia và chất bảo quản độc hại.

Tránh xa một số loại Vitamin làm cho tế bào ung thư phát triển: Một số loại Vitamin như Vitamin B12 hay Vitamin B1 làm tăng sự phát triển của tế bào ung thư. Điều này không phải ai cũng biết nên nhiều người cho rằng cứ bổ sung các chất này cho bệnh nhân nhưng thực tế lại đang tiếp tay làm bệnh ngày càng trầm trọng.

Không sử dụng vitamin B12 để tránh sự phát triển của tế bào ung thư

Vitamin B12 có vai trò trong quá trình sinh hồng cầu, nếu thiếu Vitamon B12 sẽ mắc bệnh thiếu máu ác tính hồng cầu khổng lồ. Ngoài ra, cùng với Vitamin B1 và B6, Vitamin B12 còn có tác dụng làm tăng dẫn truyền thần kinh dùng để điều trị các chứng tê, liệt… Vitamin B12 có tác dụng làm cho các tế bào tăng trưởng mạnh.

Vì thế việc sử dụng Vitamin B12 cho bệnh nhân ung thư chỉ làm cho bệnh càng tiến triển nhanh hơn. Việc sử dụng một số loại thuốc bổ, sữa mà có thành phần Vitamin B12 cũng nên được chú ý kiêng kị.

Thực phẩm tốt cho người bệnh ung thư bạch cầu

Người bệnh cần ăn nhiều cà rốt

Cà rốt là một thực phẩm quen thuộc có chứa nhiều chất dinh dưỡng gồm các loại vitamin và khoáng chất rất cần thiết và quan trọng đối với cơ thể. Đáng chú nhất trong số đó là hàm lượng carotene (tiền vitamin A) trong cà rốt rất dồi dào. Chất này khi được đưa vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A ở ruột và gan không chỉ tốt cho mắt, da mà còn có tác dụng phòng ngừa bệnh rất hiệu quả.

Bên cạnh đó, nguồn chất chống oxy hóa phong phú có trong cà rốt như beta carotene, alpha carotene, Phenolic acid, Glutathione… đã được chứng minh là có khả năng làm giảm nguy cơ mắc phải nhiều bệnh như tim mạch, bệnh ung thư, nhất là ung thư máu…

Nấm rất tốt cho người bị ung thư bạch cầu

Nấm cũng là một loại thực phẩm được xếp vào danh sách cần được bổ sung đối với người bệnh ung thư máu vì rất có lợi cho tình trạng bệnh và sức khỏe. Không chỉ là món ăn ngon, các loại nấm còn có tác dụng tăng cường sức đề kháng cơ thể, chống lão hóa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như ung thư, tim mạch.

Theo kết quả nghiên cứu, hầu hết các loại nấm đều có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Một số loại nấm thường dùng như nấm hương, nấm linh chi và nấm trư linh,… có khả năng kích thích cơ thể sản sinh interferon, nhờ đó ức chế được quá trình sinh trưởng và lưu chuyển của virus.

Chính vì thế, người bệnh ung thư máu cần thiết nên thường xuyên bổ sung các loại nấm vào thực đơn ăn uống của mình hàng ngày giúp phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng bệnh ung thư hiệu quả. Từ đó giúp hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả cao và khả quan hơn.