Top 15 # Xet Nghiem Ung Thu Duong Tieu Hoa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Thuoc Thu Y, Thai Duong, Svt Thái Dương., Jsc

Bệnh Newcatle là một bệnh rất phổ biến và cũng được rất nhiều người chăn nuôi quan tâm, bởi bệnh có tỷ lệ chết rất cao và tỷ lệ lây lan rất nhanh, có thể lây lan trên một diện rộng. Cũng chính bởi tính chất nguy hiểm như vậy mà trong chăn nuôi, bệnh này được người chăn nuôi luôn chú trọng hàng đầu. Tuy nhiên, hiểu biết về bệnh của người chăn nuôi còn hạn chế, hoặc có một số thông tin còn nhiều tranh cãi.

1. Nguyên nhân:

Bệnh do siêu vi trùng thuộc nhóm Paramyxovirus gây bệnh cho gà mọi lứa tuổi, đặc trưng bởi hiện tượng xuất huyết, viêm loét đường tiêu hoá. Bệnh lây lan nhanh gây thiệt hại nghiêm trọng, có thể đến 100% trên đàn gà bệnh. Virus dễ bị diệt bởi thuốc sát trùng thông thường nhưng có thể tồn tại nhiều năm trong môi trường mát. Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hoá, do tiếp xúc gà bệnh.

2. Triệu chứng:

– Thời kỳ nung bệnh thường là 5 ngày, có thể biến động từ 5 – 12 ngày. – Thể quá cấp tính: thường xảy ra đầu ổ dịch, bệnh tiến triển nhanh, gà ủ rũ sau vài giờ rồi chết, không thể hiện triệu chứng của bệnh. – Thể cấp tính: gà ủ rũ, ăn ít, uống nước nhiều, lông xù, gà bị sốt cao 42 – 43°C, hắt hơi, sổ mũi, thở khó trầm trọng, mào và yếm tím bầm, từ mũi chảy ra chất nhớt. Gà rối loạn tiêu hoá, thức ăn ở diều không tiêu, nhão ra do lên men, khi dốc gà ngược thấy có nước chảy ra có mùi chua khắm. Vài ngày sau gà tiêu chảy phân có màu nâu sẫm, trắng xanh hay trắng xám. Niêm mạc hậu môn xuất huyết thành những tia màu đỏ. Gà trưởng thành triệu chứng hô hấp không thấy rõ như ở gà giò. Ở gà đẻ sản lượng trứng giảm hoặc ngừng để hoàn toàn sau khi nhiễm bệnh 7 – 21 ngày. – Thể mãn tính: xảy ra ở cuối ổ dịch. Gà có triệu chứng thần kinh, cơ quan vận động bị tổn thương biến loạn nặng. Con vật vặn đầu ra sau, đi giật lùi, vòng tròn, mổ không đúng thức ăn, những cơn co giật thường xảy ra khi có kích thích. Chăm sóc tốt gà có thể khỏi nhưng triệu chứng thần kinh vẫn còn, gà khỏi bệnh miễn dịch suốt đời.

3. Bệnh tích:

– Thể quá cấp: bệnh tích không rõ, chỉ thấy những dấu hiệu xuất huyết ở ngoại tâm mạt, màng ngực, cơ quan hô hấp. – Thể cấp tính: xoang mũi và miệng đều chứa dịch nhớt màu đục. Niêm mạc miệng, mũi, khí quản xuất huyết, viêm phủ màng giả có Fibrin.- Tổ chức liên kết vùng đầu, cổ, hầu bị thuỷ thủng thấm dịch xuất huyết vàng. – Thể mãn tính: bệnh tích điển hình tập trung ở đường tiêu hoá Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết màu đỏ, tròn bằng đầu đinh ghim, các điểm xuất huyết này có thể tập trung thành từng vệt.. Dạ dày cơ xuất huyết. Ruột non xuất huyết, viêm. Trong trường hợp bệnh kéo dài có thể có những nốt loét hình tròn, hình bầu dục, cúc áo. Trường hợp bệnh nặng nốt loét có thể lan xuống ruột già, ruột non. Gan có một số đám thoái hoá mỡ nhẹ màu vàng. Thận phù nhẹ có màu nâu xám. Bao tim, xoang ngực, bề mặt xoang ức xuất huyết Dịch hoàn, buồng trứng xuất huyết thành từng vệt từng đám. Trứng non vỡí trong thành xoang bụng.

4. Phòng bệnh:

Virus gây bệnh Newcastle làm tế bào vật chủ sản sinh interferon, vì vậy không tiêm thêm vaccine virus khác sau khi chủng ngừa Newcastle từ 5 – 7 ngày. Hiện nay thường sử dụng phổ biến vaccine do Công ty thuốc thú y TW II sản xuất, lịch chủng ngừa như sau: – Vaccine Newcastle hệ 2 dùng nhỏ mắt mũi cho gà lúc 3 ngày tuổi – Do miễn dịch không bền nên tiếp tục dùng vaccine Newcastle hệ 2 nhỏ mắt tiếp cho gà lúc 21 ngày tuổi hoặc dùng vaccine Lasota pha nước cho gà uống, hoặc nhỏ mắt, nhỏ mũi – Gà 3 ngày tuổi nhỏ mắt hoặc cho uống bằng vaccine Inacti/vac B1-M48 ngừa bệnh Newcastle và viêm phế quản truyền nhiễm – Gà 21 ngày tuổi ngừa bằng vaccine BIO-SOTA Bron MM nhỏ mắt, cho uống hoặc phun sương. – Gà trên 3 tháng tuổi tái chủng bằng INACTI/VAC ND-BD-FC3 tiêm dưới da 0,5ml/ con.

5. Điều trị:

Khi phát hiện gà mắc bệnh Newcastle nên chủng lai váccin cho toàn đàn và  nâng cao sức đề kháng cho toàn đàn bằng các thuốc sau:

– Dùng Sun- Ampicol.P (cốm xanh) hoặc Sun- Amcol 20 (cốm hồng) hòa nước cho uống để phòng các bệnh kế phát

– Sun- Provit hoà nước cho uống với liều 1/ 10 kg thể trọng, uống liên tục 5-7 ngày.

– Sun- Liver plus hoà nước cho uống 1ml/ 5 kg thể trọng, uống liên tục 5-7 ngày.

 

Xét Nghiệm Chẩn Đoán Ung Thư Dạ Dày, Xet

Ung thư dạ dày là ung thư bắt đầu trong dạ dày. Trên toàn thế giới, ung thư dạ dày là nguyên nhân chủ yếu thứ hai gây ra các ca tử vong ung thư ở cả nam giới và nữ giới. Nó đặc biệt phổ biến ở khu vực Đông Á. Ở Singapore, nó là loại ung thư phổ biến thứ sáu ở nam giới, những người có nguy cơ 1 trên 50 trong đời phát triển ung thư dạ dày. Ở phụ nữ Singapore, nó là loại ung thư phổ biến thứ tám. Ung thư dạ dày cướp đi khoảng 300 sinh mạng mỗi năm tại Singapore.

Nguyên nhân gây ra?

Trong khi các nguyên nhân chính xác của Ung thư dạ dày vẫn chưa được biết, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày bao gồm:

Một chế độ ăn uống nhiều thức ăn hun khói và mặn

Một chế độ ăn uống ít trái cây và rau

Tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày

Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori, một loại vi khuẩn sống trong niêm mạc nhầy của dạ dày

Viêm dạ dày mãn tính, trong đó đề cập đến một tình trạng viêm dạ dày lâu dài

Thiếu máu ác tính, đó là sự sụt giảm các tế bào hồng cầu xảy ra khi ruột không thể hấp thụ vitamin B12 một cách bình thường

Hút thuốc

CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ DẠ DÀY?

Ung thư này có ít hoặc không có triệu chứng trong các giai đoạn đầu, điều này làm cho việc phát hiện sớm gặp khó khăn.

Một bệnh nhân có thể bị mất cảm giác ngon miệng, sụt cân không giải thích được và đau bụng mãn tính. Tuy nhiên, đau dạ dày hoặc rối loạn tiêu hóa (đau hoặc khó chịu ở vùng bụng trên) là một triệu chứng rất phổ biến và hầu hết là do các bệnh thông thường như trào ngược acid hoặc viêm dạ dày. Do vậy, nhiều người, ngay cả các bác sĩ, có thể không ngay lập tức nghi ngờ đó là ung thư dạ dày.

Đây là lý do chính tại sao ung thư thường được phát hiện muộn. Các triệu chứng ít phổ biến hơn của ung thư dạ dày, và có xu hướng xuất hiện trong các giai đoạn nặng hơn, bao gồm nôn mửa và đi ngoài phân có màu đen, đó là một dấu hiệu của chảy máu.

UNG THƯ DẠ DÀY ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN RA SAO?

Các xét nghiệm để chẩn đoán ung thư dạ dày bao gồm:

Nội soi dạ dày – Đây là xét nghiệm thường được thực hiện đối với ung thư dạ dày. Trong xét nghiệm này, bác sĩ đặt một ống nội soi (một ống linh động dài với một máy ảnh và đèn sáng ở cuối ống) vào miệng và xuống dạ dày. Điều này cho phép bác sĩ nhìn được vào bên trong dạ dày.

Sinh thiết – Xét nghiệm này được thực hiện trong quá trình nội soi dạ dày. Trong sinh thiết, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô nhỏ từ một vùng trông bất thường của dạ dày, và sau đó một bác sĩ khác quan sát các mô dưới kính hiển vi.

Các kiểm tra hình ảnh của dạ dày – Các kiểm tra hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT) và quét siêu âm tạo ra các hình ảnh bên trong của cơ thể để xem ung thư đã lan rộng ra những nơi khác hay chưa

Các bác sĩ cũng sẽ kiểm tra nhiễm khuẩn Helicobacter pylori. Điều này có thể được thực hiện theo những cách khác nhau, bao gồm cả các kiểm tra hơi thở, xét nghiệm máu, và các xét nghiệm khác.

UNG THƯ DẠ DÀY ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ RA SAO?

Ung thư dạ dày thường được điều trị với một hoặc nhiều cách sau đây:

PHẪU THUẬT

XẠ TRỊ

Đây là phương pháp hiệu quả duy nhất để chữa khỏi ung thư dạ dày. Trong khi phẫu thuật, bác sĩ có thể cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Thậm chí ở một số bệnh nhân bị ung thư dạ dày nặng không thể chữa khỏi, phẫu thuật được thực hiện để giảm các biến chứng của bệnh ung thư chẳng hạn như làm tắc nghẽn dạ dày hoặc chảy máu từ khối u.

Sau khi phẫu thuật, xạ trị có thể được tiến hành cùng với hóa trị để tiêu diệt các tàn dư rất nhỏ của ung thư mà không thể nhìn thấy và loại bỏ trong quá trình phẫu thuật. Ở những bệnh nhân ung thư dạ dày nặng, xạ trị có thể hữu ích để giảm tắc nghẽn dạ dày. Xạ trị cũng có thể được sử dụng để cầm máu từ các khối u mà không thể phẫu thuật được.

HÓA TRỊ

LIỆU PHÁP NHẮM MỤC TIÊU

Hóa trị sử dụng các loại thuốc để giúp tiêu diệt tế bào ung thư và thu nhỏ kích thước của khối u. Nó có thể được thực hiện một mình hoặc kết hợp với xạ trị sau phẫu thuật. Hóa trị cũng có thể được sử dụng để làm giảm các triệu chứng hoặc kéo dài cuộc sống cho những bệnh nhân bị ung thư dạ dày nặng mà không thể phẫu thuật được.

Khoảng 1 trong 5 các ca ung thư dạ dày có quá nhiều một loại protein thúc đẩy tăng trưởng gọi là HER2 trên bề mặt của các tế bào ung thư. Các khối u với các mức độ gia tăng của HER2 được gọi là HER2-dương tính. Trastuzumab (Herceptin) là một kháng thể nhân tạo mà nó nhắm vào protein HER2. Dùng trastuzumab cùng với hóa trị có thể giúp một số bệnh nhân ung thư dạ HER2-dương tính nặng sống lâu hơn so với chỉ dùng hóa trị.

Làm thế nào để ngăn ngừa ung thư dạ dày?

Mặc dù các nguyên nhân chính xác của ung thư dạ dày là chưa biết, có những bước chúng ta có thể làm để giảm nguy cơ phát triển ung thư dạ dày.

Trong thực tế, ở nhiều nước phát triển, nơi mà tủ lạnh đã cho phép một lượng tiêu thụ thực phẩm tươi lớn hơn nhiều thực phẩm bảo quản muối, tỷ lệ ung thư dạ dày đã giảm đáng kể trong những năm qua.

Đây là những gì bạn có thể làm:

Ăn nhiều trái cây và rau

Giảm ăn các thực phẩm hun khói và muối

Ngừng hút thuốc lá

Biết tiền sử bệnh lý của bạn và làm nội soi dạ dày thường xuyên nếu bạn bị một tiền sử nhiễm khuẩn Helicobacter pylori