Top 11 # Yeu Bang Mieng Ung Thu Vom Hong Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Brandsquatet.com

Ung Thu Vom Hong Ung Thư Vòm Họng Trieu Chung Ung Thu Vom Hong Triệu Chứng Ung Thư Vòm Họng Điều Trị Ung Thư Vòm Họng Dieu Tri Ung Thu Vom Hong Cach Nhan Biet Ung Thu Vom Hong Cách Nhận Biết Ung Thư Vòm Họng

là căn bệnh thường gặp ở người trưởng thành từ 35-55 tuổi, đặc biệt nam nhiều hơn nữ. Ung thư vòm họng đứng thứ tư trong số các bệnh ung thư nói chung và hiện Việt Nam nằm trong khu vực có nguy cơ mắc rất cao, gần với tỉ lệ của người Trung Quốc (20-30 lần so với các nước khác). Tuy là căn bệnh nguy hiểm nhưng nhiều người vẫn chưa biết về ung thư vòm họng.

Ung thư vòm họng là gì?

Cơ thể chúng ta được cấu tạo bởi hàng tỉ tế bào. Phần sau của họng gọi là vòm mũi họng được lót bằng hàng triệu tế bào mà chúng phát triển và phân chia theo một trình tự nhất định. Đôi khi các tế bào này không thể kiểm soát được sự phân chia của chúng dẫn đến sự phát triển một khối u. Thông thường các khối u vòm mũi họng là u ác tính, vì thế chúng có thể xâm lấn trực tiếp đến các vùng ở phía sau của họng.

Các tế bào ung thư theo đường bạch huyết, đường máu và lan tràn đến các hạch cổ và các cơ quan ở xa như xương, gan, não… Khi ung thư lan tràn đến các cơ quan đó, sẽ có dấu hiệu của di căn hoặc xâm lấn và có thể là nguyên nhân tử vong.

DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ VÒM HỌNG

* Lúc đầu người bệnh sẽ cảm thấy hơi vướng, hay nghẹt nhẹ ở mũi. Thời gian không triệu chứng này kéo dài từ 8-10 tháng.

* Giai đoạn lâm sàng kết hợp một phần hoặc tất cả các hội chứng:

Hội chứng mũi 20%: Chảy máu mũi tái phát, thường máu chảy ít, mũi bị nghẹt một bên, dần dần hai bên. Đôi khi chảy nước mũi kèm với mủ xuống họng, đau nhức sau mũi, vùng trên màn hầu.

Hội chứng về tai 25%: Do vòi nhĩ bị nghẹt, gây viêm tai giữa. Bệnh nhân bị ù tai (tiếng ve kêu trong tai như: o o, vù vù, vo vo…), cảm giác nặng tai, nghe kém, đau, chảy nước tai. Có thể cả hai tai khi u lớn, lan rộng sang loa vòi bên kia.

Hội chứng thần kinh 15%: nhức đầu (đau âm ỉ một bên đầu, tăng dần), song thị ( liệt dây VI), đau thần kinh hàm trên hay hàm dưới và liệt các dây thần kinh sọ khác.

+ Cổ: một hay nhiều u cục hoặc khối cứng.

+ Họng: khàn tiếng, nuốt vướng, đau, khạc ra nhày, máu.

Khi có những triệu chứng này phải cảnh giác và đến khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán kịp thời.

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM HỌNG

Theo Wikipedia, tỉ lệ sống thêm 5 năm của những người được chẩn đoán ung thư vòm họng tại Mỹ hiện nay như sau: Giai đoạn I: 98%; Giai đoạn II: 95%; Giai đoạn III: 86%; Giai đoạn IV: 73%. Một số nghiên cứu trong những năm gần đây cũng cho thấy kết quả điều trị ung thư vòm tại Việt Nam đã được cải thiện một cách đáng kể. Để tầm soát ung thư vòm họng bạn nên đi thăm khám tai mũi họng định kỳ và thực hiện nội soi để giúp phát hiện các khối u.

Ung thư vòm họng rất nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời khi khối u còn nhỏ, chưa di căn, càng sớm điều trị tỉ lệ thành công càng cao.

CÁCH PHÒNG BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG

Sống lành mạnh, không hút thuốc lá và thực hiện tầm soát ung thư vòm họng kết hợp nội soi định kỳ. Đặc biệt khi thấy các dấu hiệu tai mũi họng bất thường bạn nên đi thăm khám ngay, tránh chần chừ và tự ý điều trị tại nhà. Đặc biệt nếu có các triệu chứng như nhức đầu, xì mũi ra máu, ù tai, hạch cổ to thì thường khối u đã lớn, di căn nên bạn cần đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám và có hướng điều trị phù hợp.

NHÂN NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11 PHÒNG KHÁM ĐA KHOA VIGOR HEALTH GỬI TẶNG BẠN CHƯƠNG TRÌNH MIỄN PHÍ KHÁM VÀ TƯ VẤN TẦM SOÁT UNG THƯ VÒM HỌNG. NHẤP VÀO ĐÂY ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT

Ung Thu Khoang Mieng, Ung Thu, Dieu Tri Ung Thu Khoang Mieng, Benh Ung Thu Khoang Mieng, Nguyen Nhan Mac Benh Ung Thu, Phuong Phap Dieu Tri Ung Thu

Khái niệm về ung thư khoang miệng: bệnh ung thư khoang miệng là một loại bệnh có khối u ác tính trong khoang miệng thường hay gặp. Ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu khá giống với bệnh viêm loét khoang miệng, có rất nhiều bệnh nhân khi mắc bệnh ung thư vòm họng trong giai đoạn đầu thường lầm tưởng là mình bị nhiệt miệng, loét miệng đơn thuần hoặc chỉ là một căn bệnh về miệng nào đó, chính điều này đã làm bỏ lỡ mất cơ hội điều trị bệnh sớm nhất và tốt nhất.

Nguy cơ gây ung thư khoang miệng:

Các nguyên nhân dẫn đến ung thư khoang miệng cho đến nay vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng trong đó vẫn có các yếu tố sau: hút thuốc lá và uống bia rượu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mắc bệnh trong một thời gian dài: niêm mạc miệng bị kích thích bởi một chiếc răng nhọn hoặc đôi khi do xương cá đâm vào hoặc bị tác động do ăn trầu thuốc sau một thời gian dài. Ở Việt Nam, những người ăn trầu thuốc (thuốc lào) trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư này. Thói quen ăn trầu thuốc, răng lệch lạc, vệ sinh răng miệng kém… có thể gây nên những tổn thương cơ học trong khoang miệng tạo điều kiện thuận lợi cho ung thư phát triển. Bệnh cũng thường gặp ở nhóm nam giới trên 40 tuổi;…

Ung thư khoang miệng có những triệu chứng

1. Đau đớn: giai đoạn đầu thông thường không đau hoặc chỉ một chỗ nào đó trong miệng có cảm giác bất thường khi chạm vào, nếu như xuất hiện vết loét da miệng gây cảm giác đau, theo đà xâm lấn của khối u tới những dây thần kinh xung quanh, có thể dẫn đến đau trong tai và khoang mũi họng.

2. Thay đổi sắc da: Niêm mạc khoang miệng nếu như thay đổi màu sắc, màu nhợt hoặc màu đen lại, có nghĩa là khi đó tế bào biểu mô niêm mạc miệng đang thay đổi. Đặc biệt là niêm mạc miệng chuyển thô, dày hơn hoặc xơ cứng lại, xuất hiện niêm mạc miệng trắng bợt hoặc ban đỏ, rất có thể là biến chứng của ung thư.

3. Loét không khỏi: Vết loét miệng thông thường không thể quá 2 tuần mà không khỏi, nếu như có cảm giác nóng rát, đau quá thời gian 2 tuần vẫn không đỡ nên cảnh giác với ung thư khoang miệng.

4. Sưng hạch: ung thư hạch thường di căn đến vùng hạch cổ gần đó, có khi ổ bệnh nguyên phát rất nhỏ, thậm chỉ triệu chứng còn chưa rõ, nhưng hạch vùng cổ đã bị di căn. Do đó, khi hạch vùng cổ đột ngột sưng to, cần đi kiểm tra chụp CT, để kiểm tra có phải hạch do ung thư hay không.

5. Bên trong khoang miệng chảy máu: Chảy máu là một tín hiệu nguy hiểm lớn của bệnh ung thư khoang miệng. Vì khối u phát triển trong khoang miệng tiếp xúc nhẹ cũng sẽ gây chảy máu.

6. Chức năng gặp trở ngại: Khối u có thể xâm lấn cơ đóng mở miệng và xương cằm làm cho vận động đóng mở của cơ miệng bị giới hạn, gây ra hiện tượng ngậm mở miệng khó khăn.

7. Xương hàm và răng: một vị trí nào đó tại xương hàm sưng to, làm cho mặt bị lệch. Đột nhiên xuất hiện hiện tượng răng lung lay, rụng, khi nhai đồ ăn khó khăn, có cảm giác khó nhai như người lắp răng giả, vùng khoang mũi họng tê, đau, sau khi điều trị thì bệnh không có chuyển biến, nên cảnh giác là căn bệnh ung thư khoang miệng.

8. Vận động của lưỡi và tri giác: tính linh hoạt của lưỡi bị hạn chế, dẫn đến nhai, nuốt hoặc nói khó khăn, hoặc một bên lưỡi mất cảm giác, tê, tất cả đều cần kiểm tra xác định nguyên nhân sớm.

Ngoài ra còn xuất hiện các hiện tượng khác như sự bất thường ở thần kinh mặt, cảm giác tê, chảy máu mũi không rõ nguyên nhân…, cũng phải lập tức đến bệnh viện sớm để kiểm tra tìm nguyên nhân chính xác.

Điều trị sớm, hiệu quả cao

Ung thư khoang miệng được chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 và 2 được coi là giai đoạn sớm. Tùy theo giai đoạn của khối u mà bệnh nhân sẽ được điều trị các biện pháp thích hợp. Ở giai đoạn sớm, việc điều trị ung thư khoang miệng sẽ đơn giản và đạt hiệu quả cao, người bệnh có thể bảo tồn được chức năng của khoang miệng cũng như đảm bảo về mặt thẩm mỹ. Còn ở giai đoạn muộn, việc điều trị sẽ khó khăn hơn rất nhiều, hiệu quả điều trị kém, gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của người bệnh.

Do đó khi thấy một trong các dấu hiệu đã nêu trên, người bệnh nên đến cơ sở y tế chuyên khoa để khám. Ngoài ra để phòng và hạn chế nguy cơ gây ung thư khoang miệng cần thường xuyên giữ vệ sinh răng miệng, không nên hút thuốc lá, uống rượu, ăn trầu,… giữ cho cơ thể luôn khỏe mạnh.

Phương pháp chẩn đoán ung thư miệng

1. Kiểm tra hình ảnh học

(1) Kiểm tra đồng vị phóng xạ có thể cho biết tình trạng tuyến giáp và di căn xương của ung thư miệng.

(2) Chụp Xquang và chụp cắt lớp, có thể giúp bác sỹ nắm được thông tin tương đối có giá trị về tình trạng bệnh khi ung thư miệng di căn đến xương hàm trên, hàm dưới, xoang mũi và các khoang cạnh mũi.

2. Xét nghiệm tế bào học và sinh thiết

(1)Xét nghiệm tế bào học phù hợp cho tiền ung thư chưa có triệu chứng hoặc ung thư giai đoạn đầu mà phạm vi xâm lấn của ung thư chưa rõ ràng, sử dụng cho những trường hợp kiểm tra sàng lọc, sau đó đối với những kết quả dương tính và hoài nghi ung thư sẽ tiếp tục tiến hành sinh thiết xác định chính xác bệnh.

(2)Đối với chuẩn đoán ung thư miệng biểu mô tế bào vảy thông thường áp dụng chọc hút hoặc cắt một phần khối u đi sinh thiết. Vì niêm mạc bề mặt thường loét hoặc không bình thường, vị trí nông, nên tránh tổ chức hoại tử, lấy tế bào tại nơi tiếp xúc giữa tổ chức ung thư với các tổ chức bình thường xung quanh, khiến cho những tiêu bản lấy được vừa có tế bào ung thư vừa có tế bào thường.

3. Tự kiểm tra

(1)Kiểm tra vùng đầu: Tiến hành quan sát sự đối xứng, chú ý sự thay đổi màu sắc da với vùng đầu và cổ.

(2) Kiểm tra vùng cổ: dùng tay kiểm tra, từ sau tai sờ đến xương hàm, chú ý khi sờ có thấy đau và sưng hay không.

(3) Kiểm tra môi: Trước tiên lật bên trong môi dưới, quan sát môi và niêm mạc trong môi, dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái lật môi dưới từ trong ra ngoài, từ bên trái qua bên phải, sau đó kiểm tra môi trên cũng giống như vậy, sờ xem có khối u hay không, quan sát xem có tổn thương gì hay không. Tiếp đó dùng phương pháp tương tự kiểm tra bên trong môi trên.

(4) Kiểm tra lợi: Kéo môi ra, quan sát lợi, và kiểm tra bằng cách sờ vùng má xem có bất thường gì không.

(5) Kiểm tra lưỡi: đưa lưỡi ra, quan sát màu sắc và kết cấu lưỡi, dùng gạc vô trùng bọc đầu lưỡi lại sau đó kéo lưỡi hướng sang phải, rồi sang trái để quan sát 2 bên cạnh của lưỡi.

(6) Kiểm tra vòm miệng phía trên : đối với kiểm tra vòm miệng cần dùng phần tay cầm của bàn chải đánh răng đè lưỡi bẹt xuống, đầu hơi ngả về phía sau, quan sát màu sắc và hình thái của ngạc mềm và ngạc cứng.

Ung Thu Bang Quang Và Dấu Hiệu Nhận Biết Của Căn Bệnh Này

Ung thu bang quang với thể tiện lợi chữa khỏi nếu được phát hiện và sớm được chữa trị. các triệu chứng của căn bệnh này là gì? Nó tác động đếnsức khỏe tình dục của bạn như thế nào?

1. Ung thư bàng quang là gì?

Ung thu bang quang khởi phát từ bọng đái là 1 trong những cơ quan hình cầu ở vùng xương chậu mang nhiệm vụ lưu trữ nước giải. Ung thư bọng đái khởi phát thường xuyên nhất trong khoảng các tế bào lót mặt trong bóng đái. Người lớn tuổi thường rất hay mắcung thu bàng quang. Nhưng không những thế, căn bệnh ung thư bàng quang này mang thể xảy ra ở mọi lứa tuổi khác này chứ không chỉ dành cho những người lớn tuổi. hồ hết ung thư bọng đái được chuẩn đoán ở giai đoạn sớm lúc ung thư còn mang thể điều trị được. Nhưng lúc được phát hiện ở giải đoạn trước tiên, ung thư bóng đái vẫn với khả năng tái phát rất cao. do đó, các người sống sót sau ung thư bóng đái nên được thể nghiệm theo dõi để phát hiện ung thư tái phát rất cao. do vậy những người sống sót sau ung thư bóng đái nên được thử nghiệm và theo dõi để phát hiện ung thư tái phát rộng rãi năm sau khi kết thúc điều trị.

Ung thu bang quang

– Đi tiểu ra máu, nước giải với màu vàng sậm, màu đỏ tươi hay màu của nước CocaCola, nước giải sở hữu thể bình thường nhưng lúc đi rà soát dưới kính hiển vi thấy mang hồng cầu trong nước đái. – Tiểu dắt – Đau lúc đi tiểu tiện – Nhiễm trùng đường tiểu tái diễn – Đau bụng – Đau hông lưng duyên cớ dẫn tới trạng thái bị mắc ung thư bóng đái – Ung thư bóng đái ko phải khi nào cũng có nguồn cội rõ ràng –Ung thư bàng quang mang thể do hút thuốc, phơi nhiễm bức xạ, nhiễm ký sinh trùng và xúc tiếp vs hóa chất –Ung thu bong dai kích thích các tế bào thường nhật trong bàng quang bị đột biến. Thay vì phát triển và phân chia như thường ngày thì các tế bào này tăng trưởng rất bất thường. Vượt khỏi tầm kiểm soát và ko tự diệt mà chúng sẽ hội tụ lại thành một khối u.

Ung thư tế bào biểu mô chuyển tiếp xảy ra ở những tế bào lót mặt trong bóng đái. Tế bào chuyển tiếp dãn rộng khi bóng đái đầy và co thắt lại lúc bọng đái trống. những tế bào này cộng loại vs các tế bào lót trong niệu quản và niệu đạo, trong khoảng đấy khối u vẫn mang thể hình thành ở những nơi kể trên. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp là chiếc ung thư bọng đái phổ biến nhất. Ung thư biểu mô tế bào vảy: tế bào vảy hiện diện trong bóng đái để phục vụ mang nhiễm trùng và những kích thích. Theo thời gian, chúng với thể biến đổi thành ung thư.Ung thu bang quang tế bào vảy hiếm gặp hơn. Nó thường gặp trên toàn cầu ở những nơi mà dân số thường bị nhiễm ký sinh trùng (sán máng), một cội nguồn đa dạng gây nhiễm trùng bóng đái. Carcinom tế bào tuyến (Adenocarcinoma). Adenocarcinoma kể từ các tế bào tạo ra chất nhầy, chất tiết trong bọng đái. Adenocarcinoma bàng quang hơi hi hữu gặp. Sau khi đã công nhận mắcung thu bang quang, có thể đề xuất một số xét nghiệm bổ sung để xác định mức độ, hoặc quá trình của ung thư. những thể nghiệm này bao gồm:

CT scan

Chụp cùng hưởng từ (MRI)

Xạ hình xương (bone scan)

X-quang ngực

Giai đoạn I: Ung thư ở công đoạn này xảy ra trong lớp nội mạc của bọng đái, nhưng chưa xâm chiếm lớp cơ của thành bàng quang.

Công đoạn II: Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào thành bọng đái, nhưng vẫn còn ngừng ở bọng đái.

Giai đoạn III: các tế bào ung thư đã lây lan xuyên qua thành bọng đái để lấn chiếm mô quanh đó. Chúng với thể lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hay âm đạo ở đàn bà.

Quá trình IV: Ở giai đoạn này, tế bào ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết, di căn tới các cơ quan khác, như phổi, xương hoặc gan.

Đối có ung thư bọng đái thời kỳ đầu hoặc ung thư bóng đái không thâm nhập vào cơ, bình thường sẽ tiến hành phẫu thuật cắt bọng đái qua niệu đạo. Đây là một trong số cách điều trị ung thư bọng đái tốt nhất bây giờ Sau khi phẫu thuật loại bỏ khối u, để đảm bảo tế bào ung thư không tái phát, bệnh nhân được điều trị bằng đốt điện (dùng cái điện đốt tế bào ung thư). những tác dụng phụ của giải phẫu bóng đái qua niệu đạo thường nhẹ và không kéo dài. Bệnh nhân với thể mang hiện tượng chảy máu và đau lúc đi tiểu sau khi giải phẫu.

Ung thu bang quang và dấu hiệu nhận biết của căn bệnh này

Cách này vận dụng trong trường hợp bệnh ung thư bàng quang đã xâm lấn vào thành bóng đái và chưa sở hữu di căn xa. thế mạnh của phương pháp này là người bệnh vẫn giữ lại bàng quang, ko tác động nhiều đến chất lượng cuộc sống sau này. Khi ung thư lan rộng khắp bàng quang cần phải tiến hành cắt bỏ bọng đái, những hạch phụ cận, 1 phần niệu đạo và những tổ chức lân cận mang thể cất tế bào ung thư. Ở nam giới, các cơ quan phụ cận được cắt bỏ là tuyến tiền liệt, túi tinh và một phần ống dẫn tinh, suy giảmsức khỏe tình dục . Ở phụ nữ, sẽ cắt bỏ tử cung, buồng trứng, vòi trứng và 1 phần âm đạo.

Xạ trị tiêu dùng tia X năng lượng cao để tiêu diệt những tế bào ung thư. Xạ trị sở hữu thể được dùng sau lúc phẫu thuật hoặc trong điều trị nhẹ đối có bệnh nhân ung thu bang quang công đoạn cuối không thể thực hiện giải phẫu. Đây là cách điều trị chính lúcbệnh ung thư bàng quang ở quá trình muộn. tuy nhiên, hóa trị có thể được ứng dụng như một liệu pháp bổ trợ sau khi giải phẫu hoặc sau khi xạ trị nhằm xoá sổ các tế bào ung thư còn sót lại. Khi kết hợp điều trị sở hữu xạ trị, một số loại thuốc được sử dụng phổ biến như cisplatin, Cisplatin plus fluorouracil ( 5 – FU ), Mitomycin with 5-FU. Khi hóa trị được dùng trơ thổ địa ko kèm xạ trị, sẽ sử dụng các cái thuốc như Gemcitabine và cisplatin, Methotrexate, vinblastine, doxorubicin (adriamycin), và cisplatin , Carboplatin và paclitaxel hay docetaxel ( đối với những bệnh nhân có chức năng thận kém )

Hai năm đầu:

Theo dõi định kỳ 3 tháng/lần.

Nội soi, siêu thanh

Khám lâm sàng, thăm trực tràng.

Các xét nghiệm cấp thiết khác

Ba năm sau: Khám định kỳ 6 tháng/ lần.

Ngoài 5 năm sau: Khám định kỳ 1 năm/ lần.