Xem Nhiều 5/2023 #️ U Xơ Tử Cung – Phác Đồ Bv Từ Dũ # Top 12 Trend | Brandsquatet.com

Xem Nhiều 5/2023 # U Xơ Tử Cung – Phác Đồ Bv Từ Dũ # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về U Xơ Tử Cung – Phác Đồ Bv Từ Dũ mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

U Xơ Tử Cung – Phác Đồ BV Từ Dũ

I. ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI

– U xơ tử cung là khối u lành tính của tế bào cơ trơn tử cung.

– Phân loại: tùy theo vị trí khối u xơ có thể chia thành:

+ Dưới thanh mạc.

+ Trong cơ tử cung.

+ Dưới niêm mạc.

+ Có thể ở CTC hoặc trong dây chằng rộng.

II. CHẨN ĐOÁN

Phần lớn phụ nữ có u xơ tử cung không có triệu chứng lâm sàng nhưng cũng có thể có triệu chứng nặng.

1. Triệu chứng lâm sàng

– Xuất huyết tử cung bất thường (rong kinh, rong huyết, cường kinh).

– Các triệu chứng chèn ép vùng hạ vị (cảm giác trằn nặng, bón, tiểu lắt nhắt, bí tiểu…).

2. Khám

– Tổng trạng có thể bình thường hoặc nhợt nhạt, thiếu máu.

– Tử cung to, chắc, mật độ không đều di động theo CTC.

– Triệu chứng phúc mạc do khối u xơ TC thoái hóa hoại tử.

3. Cận lâm sàng

– Siêu âm: Có u xơ tử cung (phân biệt u nang buồng trứng).

– Có thể sử dụng CT- scan, MRI trong những trường hợp khó (u to, cần chẩn đoán phân biệt…).

– UIV đánh giá chèn ép niệu quản, thận.

5. Chẩn đoán phân biệt

– Xuất huyết tử cung bất thường do chu kỳ không rụng trứng hay bệnh lý tăng sinh nội mạc TC hay bệnh lý ác tính của NMTC.

– Đau vùng chậu (do lạc nội mạc ở cơ tử cung, lạc nội mạc buồng trứng, thai ngoài tử cung, UNBT xoắn, viêm phần phụ).

– Khối u hạ vị (thai, lạc nội mạc ở cơ TC, polyp tử cung, khối u BT, leiomyosarcoma).

III. XỬ TRÍ

1. Mục tiêu điều trị

– Làm giảm nhẹ các triệu chứng (xuất huyết tử cung bất thường, đau, các triệu chứng do chèn ép…).

– Giảm kích thước khối u xơ.

Cách thức can thiệp nên tùy vào từng người bệnh dựa trên các yếu tố sau:

– Kích thước và vị trí khối u xơ (to hay nhỏ, dưới niêm mạc, trong cơ hay dưới thanh mạc).

– Triệu chứng kèm theo (chảy máu, đau, chèn ép, vô sinh).

– Tình trạng mãn kinh.

– Nguyện vọng của người bệnh (giá thành, sự thuận lợi, mong muốn bảo tồn TC, tác dụng phụ).

– Xử trí u xơ tử cung có thể bằng biện pháp theo dõi, điều trị nội khoa hay phẫu thuật.

2. Nội khoa

Chỉ định điều trị nội khoa khi u xơ tử cung có triệu chứng:

2.1. Progestins

– Lynestrenol 5mg: liều 1viên x 2 lần (uống) / ngày.

– Norethisterone 5mg: liều 1viên x 2 lần (uống) / ngày.

– Dydrogesterone 10-30mg/ ngày.

– Nomegestrol acetate 5mg: liều 1viên (uống)1 lần/ngày.

– Tùy theo mức độ xuất huyết hoặc nhu cầu có con:

– Có thể điều trị từ ngày thứ 16 đến 25.

– Hay từ ngày thứ 5 tới 25 của chu kỳ.

– Hoặc liên tục, trong 3 – 6 tháng.

– DCTC có nội tiết (levonorgestrel) được sử dụng để giảm bớt thể tích khối u và cường kinh, đồng thời ngừa thai.

– Progestins (chích, cấy..) dùng để điều trị các triệu chứng nhẹ ở những người muốn kết hợp ngừa thai.

– Progestins có thể giảm kích thước nhân xơ nhưng khi ngưng thuốc sẽ to trở lại.

2.2. Thuốc ngừa thai phối hợp

Làm teo NMTC, do đó giảm bớt tình trạng cường kinh trong UXTC.

2.3. Chất đồng vận GnRH

– Chỉ định: có thể dùng trong những trường hợp sau

– Điều trị trước mổ bóc nhân xơ to.

– Trì hoãn phẫu thuật và nâng thể trạng trước phẫu thuật.

– Bệnh nhân tiền mãn kinh.

– Chuẩn bị trước mổ cắt tử cung đường âm đạo, nội soi buồng tử cung đối với nhân xơ tử cung ≥ 5cm.

– Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật.

– Bệnh nhân chưa muốn phẫu thuật.

Thuốc đắt tiền, hiệu quả có giới hạn nên chỉ sử dụng khi thật cần thiết.

Nên dùng 3 tháng trước phẫu thuật để nhân xơ nhỏ lại và phẫu thuật ít mất máu.

– Các loại thuốc GnRH đồng vận:

+ Triptorelin 3,75 mg/ tháng tiêm bắp.

+ Leuprorelin acetat 3,75 mg/tháng tiêm bắp.

+ Goserelin 3,6 mg/tháng tiêm dưới da vùng bụng.

2.4. Các phương pháp điều trị nội khoa khác

– Antiprogestins (RU-486).

– Danazol và Gestrinone (Androgenic steroids).

Có hiệu quả nhưng tác dụng phụ nhiều.

3. Phẫu thuật

3.1. Chỉ định phẫu thuật

khi có 1 trong các yếu tố sau:

1. UXTC to ≥ 12 tuần có triệu chứng.

2. Xuất huyết tử cung bất thường điều trị nội thất bại.

3. UXTC dưới niêm, rong huyết.

4. Có biến chứng (chèn ép bàng quang, niệu quản).

5. UXTC hoại tử, nhiễm trùng nội thất bại.

6. UXTC to nhanh, nhất là sau mãn kinh.

7. Kết hợp với các bệnh lý khác: K CTC, K NMTC, TS NMTC không điển hình, sa SD.

8. Vô sinh, sẩy thai liên tiếp.

9. Khối u vùng hạ vị không phân biệt được với khối u buồng trứng.

3.2. Phương pháp phẫu thuật

Mục đích phẫu thuật lấy khối nhân xơ bảo tồn tử cung hay cắt tử cung toàn phần tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và nguyện vọng của người bệnh.

– Bóc nhân xơ

+ UXTC ở cơ và dưới thanh mạc ⇒ mở bụng.

+ UXTC dưới niêm mạc ⇒ nội soi BTC.

+ UXTC thoái hóa sa xuống âm đạo ⇒ cắt đường âm đạo.

– Cắt tử cung toàn phần: người bệnh đã được tư vấn kỹ và đồng ý trước khi phẫu thuật.

– Tắc động mạch tử cung

+ Chỉ định:

Có chẩn đoán u xơ TC to 12 – 16 tuần (siêu âm tối đa 3 nhân xơ).

Có chống chỉ định gây mê toàn thân.

Nhân xơ tái phát sau phẫu thuật bóc nhân xơ.

Muốn giữ lại TC.

BN từ chối phẫu thuật.

+ Chống chỉ định:

Có rối loạn đông máu.

Các bệnh lý nội khoa cần điều trị trước.

Nghi ngờ bệnh lý ác tính.

+ Phương pháp:

Đặt Catheter vào động mạch đùi luồn đến động mạch tử cung, rồi bơm vào chất plastic hay gel tạo đóng cục máu làm giảm nuôi dưỡng u và kết quả giảm kích thước khối u xơ.

Sau thủ thuật dùng thuốc giảm đau không steroid hoặc Paracetamol, KS dự phòng và theo dõi biến chứng (chảy máu, nhiễm trùng…) BN được xuất viện sau 1 ngày.

– Nội soi buồng tử cung cắt NXTC dưới niêm mạc

+ Phụ nữ đã có đủ con.

+ Điều trị triệu chứng xuất huyết bất thường.

Phác Đồ Bệnh Viện Từ Dũ

– Phát hiện sớm những thai kỳ bị DTBS nặng, bệnh lý gen hoặc những trẻ giảm thiểu trí tuệ: HC DOWN, Trisomy 13, Trisomy 18, bệnh Thalassemia, …từ đó tư vấn cho thai phụ và gia đình hướng kết thúc thai kỳ nhằm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.

– Việc chẩn đoán sớm những khuyết tật có thể sửa chữa được sau sinh như sứt môi, chẻ vòm, tay chân khoèo… sẽ giúp cho việc chuẩn bị tâm lý tốt hơn cho vợ chồng.

1. Khám Thai Lần Đầu Tiên

– Khi có tim thai, người mẹ được cho làm 1 số xét nghiệm để đánh giá sức khỏe bản thân và nguy cơ cho thai nhi: huyết đồ, đường huyết, nhóm máu, yếu tố Rhesus, HBsAg, HIV, VDRL, Rubella (IgM và IgG).

– Tầm soát bệnh Thalassemia thai nhi bằng xét nghiệm huyết đồ của bố mẹ.

2. Sàng Lọc Và Chẩn Đoán Trước Sinh 3 Tháng Đầu

– Tuần thứ 11 – 13 tuần 6 ngày: Đo độ mờ gáy, kết hợp độ mờ gáy với tuổi mẹ và Double test [PAPP-A (Pregnancy Associated Plasma Protein A) và Free βhCG] để đánh giá nguy cơ hội chứng Down, Trisomy 18 và Trisomy 13. Với những đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao được tư vấn sinh thiết gai nhau làm nhiễm sắc thể đồ (phụ lục 1).

– Siêu âm khoảng thời gian này có thể phát hiện những dị tật nặng nề của thai như: vô sọ, nang bạch huyết vùng cổ thai nhi, cụt chi. Khi có những DTBS nặng nề này, tư vấn thai phụ và gia đình kết thúc thai kỳ.

3. Sàng Lọc Và Chẩn Đoán Trước Sinh 3 Tháng Giữa

– Tuần thứ 14 – 21, nếu chưa được sàng lọc 3 tháng đầu: làm Triple test (AFP, Free βhCG và UE3) tầm soát nguy cơ hội chứng Down, Trisomy 18 và khuyết tật ống thần kinh thai nhi.

– Tuần thứ 21 – 24: Siêu âm khảo sát hình thái học.

Với những đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao được tư vấn xét nghiệm dịch ối để chẩn đoán bệnh lý di truyền và bệnh lý gen (phụ lục 1). Với những DTBS nặng nề như não úng thủy, bất sản thận hai bên, tim bẩm sinh nặng… tư vấn thai phụ và gia đình chấm dứt thai kỳ (phụ lục 2).

4. Tuổi Thai Muộn Hơn

3 tháng cuối thai kỳ. Siêu âm có vai trò trong chẩn đoán thai chậm tăng trưởng, dây rốn quấn cổ thai, nhau tiền đạo, nhau cài răng lược.

5. CHỈ ĐỊNH SINH THIẾT GAI NHAU/CHỌC ỐI KHẢO SÁT RỐI LOẠN NHIỄM SẮC THỂ VÀ BỆNH LÝ DI TRUYỀN PHÂN TỬ THAI NHI

I. Sàng Lọc Quý 1

(Áp dụng cho tất cả thai phụ đến khám thai ở tuổi thai sớm trong 3 tháng đầu thai kỳ)

Bảng 1: Tỉ số nguy cơ (LR) của dấu chứng đơn độc trên siêu âm Bảng 2: Tỉ số nguy cơ (LR) của hai dấu chứng trên siêu âm

II. Sàng Lọc Quý 2

(Áp dụng cho những thai phụ đến khám ở tuổi thai muộn hơn 14- 21 tuần)

– Nguy cơ HC Down kết hợp tuổi và Triple test

+ Nếu kết quả siêu âm hình thái học bình thường, nguy cơ ban đầu sẽ giảm đi 1/3.

III. Sản Phụ Khám Thai Sau 21 Tuần

– Không làm Triple test.

– Nguy cơ ban đầu là nguy cơ theo tuổi mẹ._

– Nguy cơ hiệu chỉnh tùy kết quả siêu âm

+ Kết quả siêu âm bình thường: Nguy cơ giảm 1/3.

Ví dụ sản phụ 38 tuổi, nguy cơ ban đầu theo tuổi mẹ là 1/142, kết quả siêu âm bình thường nguy cơ sẽ giảm đi 1/3 thành 1/426.

+ Kết quả siêu âm bất thường, nguy cơ sẽ thay đổi tùy theo tỷ lệ tăng lên của mỗi loại bất thường ở bảng 1 và 2.

+ Ví dụ sản phụ 35 tuổi, nguy cơ là 1/302, siêu âm có da gáy dày sẽ tăng nguy cơ lên 10 lần nên nguy cơ hiệu chỉnh là 1/30.

IV. Những Chỉ Định Đặc Biệt

– Bố mẹ mang rối loạn cấu trúc NST.

– Tiền sử sinh con bị Thalassemia.

– XN huyết đồ nghi ngờ Thalassemia.

– Không cần làm XN sinh hóa ở những trường hợp trên

– Theo yêu cầu của thai phụ và gia đình.

Cách Chữa Bệnh U Xơ Tử Cung

Câu hỏi: Xin chào bác sĩ, tôi có em gái mắc bệnh u xơ tử cung. Tôi muốn hỏi bác sĩ có những cách gì để chữa u xơ tử cung? Mong nhận được phản hồi từ các bác sĩ. Tôi xin cảm ơn ( M.N – Hà Nội )

Giải đáp từ bác sĩ:

Cách chữa bệnh u xơ tử cung

Theo các bác sĩ chuyên khoa, bệnh u xơ tử cung nếu không được điều trị sớm có thể gây ra một số biến chứng khiến nguy hại cho chính người phụ nữ. Vì vậy khi nhận ra những dấu hiệu của bệnh, nữ giới cần đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa uy tín và chất lượng để được điều trị bệnh kịp thời. Hiện nay có nhiều cách chữa bệnh u xơ tử cung khác nhau. Trong đó có những phương pháp được áp dụng nhiều như:

Chữa u xơ tử cung bằng thuốc: Phương pháp này áp dụng với khối u nhỏ dưới 5cm. Biện pháp này có thể ngăn chặn sự phát triển của khối u làm cho khối u nhỏ lại và không thể phát triển thêm.

Cách điều trị u xơ tử cung bằng thuyên tắc động mạch: Kỹ thuật này chủ yếu áp dụng với khối u từ 6-10cm. Phương pháp này có ưu điểm là không dùng dao mổ và không cắt bỏ tử cung nên được sử dụng phổ biến hiện nay.

Phương pháp điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp phẫu thuật: Khi những khối u lớn không thể điều trị triệt để bằng thuốc thì bắt buộc phải tiến hành phẫu thuật để chữa bệnh.

Ngoài ra, khi bệnh đang ở trong giai đoạn đầu, các khối u còn nhỏ, chưa cần sự can thiệp của các phương pháp phẫu thuật thì có thể áp dụng bài thuốc dân gian để điều trị. Các bài thuốc này đều từ thiên nhiên dễ tìm, dễ làm có hiệu quả trong việc chữa lành u xơ tử cung như quả kim anh tử, xơ mướp khô, tam thất,…

Tuy nhiên, để biết chính xác liều lượng hợp lý khi dùng những bài thuốc này thì nên trao đổi với bác sĩ về tình trạng bạn đang gặp phải để có được những phương pháp chữa hợp lý.

Bên cạnh việc điều trị bằng những cách trên, người bệnh cũng nên kết hợp với chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý để quá trình chữa bệnh được đạt kết quả như ý.

Nếu bạn còn những thắc mắc khác cần giải đáp, hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Bạn đọc có thể gọi điện đến phòng khám hoặc nhấp chuột vào khung tư vấn bên dưới để nhận sự trợ giúp kịp thời từ các y bác sĩ tại phòng khám.

Tư vấn online miễn phí là cách nhanh nhất mà bạn có thể hiểu rõ về tình hình sức khỏe mà không cần đọc nhiều tài liệu. Bởi các bác sĩ phòng khám đa khoaThái Hà đều là những người có chuyên môn cao, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh và chính xác. Hãy nhấp vào khung bên dưới để được tư vấn và giải đáp miễn phí.

Cách Điều Trị U Xơ Tử Cung

U xơ tử cung khi phát triển sẽ chèn ép vào bàng quang gây bí tiểu, thậm chí gây sỏi bàng quang, sỏi thận. Nếu nhân xơ tạo thành polyp tụt vào trong âm đạo thì nó sẽ gây đau và chảy máu nhiều làm ảnh hưởng đến sức khỏe và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh… Vì vậy, những người bị u xơ tử cung cần phải được điều trị càng sớm càng tốt. Xin giới thiệu với các bạn cách điều trị u xơ tử cung.

Cách điều trị u xơ tử cung

Các chuyên gia của Phòng khám đa khoa Thiện Hòa cho biết: việc điều trị u xơ tử cung thường được căn cứ vào kích thước của khối u, tuổi tác và nhu cầu sinh con của người phụ nữ. Hiện nay, căn bệnh này đang được điều trị theo một số cách sau đây:

1. Điều trị bằng thuốc

2. Điều trị bằng phẫu thuật

Trong các trường hợp u xơ phát triển lớn hơn 5 cm thì người bệnh sẽ được chỉ định điều trị ngoại khoa, thường là mổ bóc tách, bảo tồn tử cung. Với phương pháp này, sau khi điều trị, người bệnh vẫn có thể mang thai nhưng phải đợi ít nhất 2 năm.

– Bóc tách nhân xơ: thường được thực hiện với những bệnh nhân còn trẻ, còn có nhu cầu sinh con hoặc những người không có ý định sinh con nữa nhưng vẫn muốn giữ lại tử cung.

– Xoắn bỏ nhân xơ đường âm đạo: khi nhân xơ có cuống thò ra âm đạo thì có thể xoắn bỏ nhân sát tận cuống. Trong trường hợp cuống nhân xơ to thì nên khâu hoặc đốt điện để cầm máu ở chân cuống.

– Cắt tử cung: Khả năng này cần được cân nhắc với những bệnh nhân đã nhiều tuổi hoặc khối u quá lớn, nhân xơ to, nhiều nhân hay có biến chứng nguy hiểm.

3. Điều trị bằng cách nút động mạch tử cung

Hiện nay, đây là phương pháp can thiệp ít xâm lấn có nhiều ưu điểm đang được nhiều chị em lựa chọn. Phương pháp này có thể áp dụng rộng rãi cho bệnh nhân ở nhiều lứa tuổi, đặc biệt là những phụ nữ trẻ, những người còn mong muốn có thai hay các trường hợp không muốn làm phẫu thuật. Nó được chỉ định trong các trường hợp sau đây:

– Người mắc u xơ tử cung giàu mạch máu, vị trí u xơ ở trong thành tử cung hoặc u dưới nội mạc hoặc thanh mạc nhưng có chân bám rộng.

– Các trường hợp người bệnh vẫn gây triệu chứng sau khi điều trị nội khoa thất bại hoặc không dung nạp với điều trị nội khoa.

– Đối tượng bệnh nhân có nguy cơ biến chứng cao khi phẫu thuật hoặc những trường hợp bị tái phát sau mổ bóc u xơ.

Nút mạch u xơ tử cung sẽ làm cho u xơ ngừng phát triển và bị teo đi, làm giảm hoặc mất các triệu chứng do khối u gây ra như đau bụng, rong kinh…., đồng thời bảo tồn được tử cung và chức năng sinh sản của người bệnh. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật (thường kéo dài 1 – 2 tiếng đông hồ), người bệnh chỉ cần được gây tê tại chỗ, không cần gây mê. Bệnh nhân chỉ có một lỗ chọc kim nhỏ ở động mạch đùi, sau đó không để lại sẹo.

Như đã nói ở trên, việc lựa chọn cách điều trị u xơ tử cung cần phải tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của mỗi người. Vì vậy, khi bị bệnh này, chị em phụ nữ cần đi khám, trao đổ với bác sĩ chuyên khoa để có cách điều trị thích hợp và hiệu quả nhất. Nếu bạn đang băn khoăn về vấn đề này, bạn có thể trực tiếp tới Phòng khám đa khoa Thiện Hòa hoặc liên hệ với chúng tôi đặt lịch hẹn khám trước để tiết kiệm thời gian khi bạn đến khám và chữa bệnh.

Bạn đang xem bài viết U Xơ Tử Cung – Phác Đồ Bv Từ Dũ trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!