Xem Nhiều 4/2023 #️ Ung Thư Đường Mật: Các Lựa Chọn Điều Trị # Top 11 Trend | Brandsquatet.com

Xem Nhiều 4/2023 # Ung Thư Đường Mật: Các Lựa Chọn Điều Trị # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Đường Mật: Các Lựa Chọn Điều Trị mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Trong bài này: Bạn sẽ biết được các phương pháp điều trị khác nhau mà các bác sĩ sử dụng với loại ung thư này.

Phần này cho bạn biết về các cách điều trị tiêu chuẩn đối với loại ung thư này. “Điều trị tiêu chuẩn” nghĩa là phương pháp điều trị tốt nhất được biết tới. Khi đưa ra quyết định kế hoạch điều trị, bênh nhân được khuyến khích nên tham khảo thử nghiệm lâm sàng như là một sự lựa chọn khác. Thử nghiệm lâm sàng là một nghiên cứu để kiểm định một cách điều trị mới. Những bác sĩ muốn biết liệu cách điều trị mới có an toàn, hiệu quả không và có khả năng tốt hơn phương pháp điều trị tiêu chuẩn hiện nay không. Các thử nghiệm lâm sàng có thể kiểm tra các thuốc mới, sự phối hợp mới của các phương pháp điều trị, hay liều thuốc mới của các thuốc đã được công nhận. Bác sĩ của bạn có thể hỗ trợ bạn cân nhắc tất cả các lựa chọn điều trị.

Trong điều trị ung thư, các bác sĩ khác nhau thường trao đổi với nhau để lên kế hoạch điều trị tổng quát cho bệnh nhân, kết hợp các kiểu điều trị khác nhau. Đó gọi là một nhóm chăm sóc đa ngành, đa chuyên khoa. Đội ngũ chăm sóc ung thư bao gồm nhiều chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác nhau như bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên xã hội, dược sĩ, nhân viên bảo hiểm, chuyên gia dinh dưỡng và nhiều người khác.

Loại và giai đoạn của ung thư

Các tác dụng phụ có thể có

Mong muốn và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân

Kế hoạch chăm sóc cũng bao gồm điều trị triệu chứng và các tác dụng phụ. Đây là phần quan trọng trong chăm sóc bệnh ung thư. Hãy dành thời gian để tìm hiểu về tất cả các lựa chọn điều trị và hỏi về những gì mà bạn chưa rõ. Trao đổi với bác sĩ của bạn về mục tiêu của từng cách điều trị và điều gì bạn có thể kì vọng trong khi điều trị.

Phẫu thuật là phương pháp loại bỏ khối u và một số mô lành bao quanh khối u trong khi mổ. Bác sĩ phẫu thuật ung bướu là bác sĩ chuyên về điều trị ung thư bằng phẫu thuật. Phẫu thuật để điều trị ung thư đường mật cũng có thể thực hiện bởi các phẫu thuật viên gan mật, những người được đào tạo về điều trị bệnh lý gan và đường mật.

Vị trí và sự dễ tổn thương của đường mật làm cuộc phẫu thuật trở nên khó khăn. Hiệu quả của phẫu thuật có thể bị hạn chế bởi kích thước khối u và vị trí di căn. Ví dụ, phẫu thuật không thể loại bỏ hoàn toàn khối u di căn xa, và cần thêm các phương pháp điều trị bổ trợ. Các lựa chọn phẫu thuật thường dùng cho ung thư đường mật bao gồm:

Phẫu thuật loại bỏ đường mật: Phẫu thuật viên loại bỏ toàn bộ đường mật. Đó là một lựa chọn nếu khối u không lan quá đường mật. Phẫu thuật viên cũng lấy hạch ra để kiểm tra. Hạch bạch huyết là một cấu trúc nhỏ, hình dạng giống hạt đậu, giúp chống lại nhiễm trùng. Nếu có tế bào ung thư trong đó, bác sĩ sẽ chẩn đoán là di căn hạch.

Cắt gan bán phần. Nếu khối ung thư gần gan, phẫu thuật viên sẽ cắt gan bán phần. Phần gan còn lại sẽ đảm nhiệm chức năng của gan. Trong một số trường hợp, phần gan lành này sẽ phát triển về lại kích thước bình thường trong vài tuần.

Phẫu thuật Whipple. Phẫu thuật Whipple là một cuộc đại phẫu hay được đề nghị nếu khối ung thư gần tụy. Phẫu thuật viên sẽ cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tụy và một phần ruột non, đường mật và dạ dày. Sau đó bác sĩ tái lập đường tiêu hóa và hệ mật gồm đường mật và túi mật. Khoảng 5-10% bệnh nhân tử vong do biến chứng của phẫu thuật. Trong đó, 25-40% gặp các biến chứng nặng nề như chảy máu, nhiễm trùng, dò dịch mật hoặc dịch tụy. Phương pháp này thường được thực hiện bởi những phẫu thuật viên kinh nghiệm.

Ghép gan. Bác sĩ cắt bỏ hoàn toàn gan và đường mật, được gọi là cắt gan toàn phần. Sau đó phẫu thuật viên cấy gan của người hiến ghép vào. Tuy nhiên, ung thư đường mật dường như tái phát nhanh chóng sau cấy ghép. Vì vậy, phương pháp này hiếm khi sử dụng.

Trước khi phẫu thuật, hãy trao đổi với nhóm chăm sóc về các biến chứng có thể gặp và cách sinh hoạt sau mổ.

Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao hoặc hạt/tia khác để phá hủy tế bào ung thư. Bác sĩ chuyên về dùng tia xạ để điều trị ung thư được gọi là bác sĩ xạ trị. Một kế hoạch xạ trị thường bao gồm một số lần xạ trị đặc hiệu thực hiện trong một khoảng thời gian. Một dạng phổ biến là xạ trị ngoài, với nguồn phát xạ được đặt ở bên ngoài cơ thể. Khi nguồn phát xạ được đưa vào bên trong có thể bằng cách cấy phóng xạ (implant), phương pháp đó được gọi là xạ trị trong hay xạ trị áp sát. Đôi khi, xạ trị trong có thể được sử dụng cho ung thư đường mật.

Một số trung tâm ung bướu có thể sử dụng một số kiểu xạ trị đặc biệt gọi tắc mạch xạ trị. Trong phương pháp điều trị này, bác sĩ đưa các hạt phóng xạ vào động mạch cấp máu cho khối u. Các hạt này phát xạ trực tiếp vào khối u khi chúng bị bắt giữ trong các mạch máu nhỏ của khối u.

Xạ trị có thể được sử dụng để điều trị hoặc kiểm soát triệu chứng và cơn đau khi bệnh tiến triển. Các tác dụng phụ của xạ trị có thể bao gồm mệt mỏi, phản ứng da nhẹ, đau dạ dày và mất nhu động ruột. Hầu hết các tác dụng phụ mất đi nhanh sau khi điều trị kết thúc.

Hóa trị sử dụng các loại thuốc để phá hủy tế bào ung thư, thường là bằng cách chấm dứt khả năng phân chia và phát triển của tế bào ung thư. Hóa trị được cho bởi bác sĩ ung thư nội khoa.

Thuốc hóa trị sẽ được đưa vào cơ thể qua đường truyền tĩnh mạch hoặc đường uống để tác dụng lên toàn thân, nhất là các tế bào ung thư trong cơ thể. Kế hoạch/phác đồ hóa trị thường bao gồm một số chu kỳ cụ thể được lặp lại trong một khoảng thời gian. Bệnh nhân có thể dùng một thuốc hoặc phối hợp các thuốc khác nhau cùng thời điểm.

Các nghiên cứu đang thực hiện để cải thiện hiệu quả điều trị bằng việc áp dụng các thuốc mới hoặc phối hợp thuốc mới thông qua thử nghiệm lâm sàng. Bệnh nhân ung thư đường mật có thể tiếp cận với các cách điều trị mới thông qua việc tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng.

Hóa trị có thể được sử dụng trước phẫu thuật để thu nhỏ khối u hoặc ở giai đoạn không phẫu thuật được nữa. Các nghiên cứu chỉ ra rằng việc kết hợp Cisplatin (Platinol) và Gemcitabine (Gemzar) có thể kéo dài thời gian sống của bệnh nhân ung thư đường mật giai đoạn tiến triển/muộn.

Các thuốc khác có thể được dùng để điều trị ung thư đường mật gồm có fluorouracil (5-FU, Adrucil), capecitabine (Xeloda), paclitaxel (Taxol). Tuy nhiên, ung thư đường mật thường đề kháng với nhiều loại hóa trị, điều này làm cho việc thử nghiệm lâm sàng là rất quan trọng để tìm ra cách điều trị loại ung thư này.

Hóa trị còn có thể được sử dụng sau phẫu thuật để phòng ngừa tái phát. Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn đang kiểm tra hiệu quả của chúng qua thử nghiệm lâm sàng.

Tác dụng không mong muốn của hóa trị phụ thuộc vào từng bệnh nhân và liều sử dụng, gồm có mệt mỏi, nguy cơ cao nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, giảm thèm ăn, và tiêu chảy. Những tác dụng không mong muốn này thường mất đi sau khi điều trị kết thúc.

Các thuốc dùng để điều trị ung thư vẫn đang tiếp tục được đánh giá. Trao đổi với bác sĩ là cách tốt nhất để tìm hiểu về các loại thuốc. Cụ thể là nói về mục đích, tác dụng không mong muốn có thể gặp, và khả năng tương tác với các thuốc/thực phẩm chức năng khác.

Xử trí các triệu chứng và các tác dụng không mong muốn

Khối ung thư và các phương pháp điều trị thường gây ra các tác dụng không mong muốn. Bên cạnh việc điều trị để làm khối u chậm/ ngừng phát triển hoặc loại bỏ khối u, một phần quan trọng trong điều trị là giảm các triệu chứng. Phương pháp này gọi là chăm sóc giảm nhẹ, bao gồm hỗ trợ bệnh nhân về thể chất, tinh thần và các nhu cầu xã hội.

Chăm sóc giảm nhẹ là bất cứ cách điều trị nào tập trung vào giảm các triệu chứng, cải thiện chất lượng sống, và hỗ trợ bệnh nhân và gia đình. Bất cứ người nào, không kể độ tuổi, type ung thư hay giai đoạn ung thư đều cần chăm sóc giảm nhẹ. Chăm sóc giảm nhẹ tốt nhất nên được bắt đầu càng sớm càng tốt trong quá trình điều trị ung thư. Mọi người thường điều trị ung thư cùng thời điểm với điều trị để giảm các tác dụng không mong muốn. Trên thực tế, bệnh nhân mà được kết hợp như vậy thường có ít các triệu chứng nặng hơn, chất lượng sống tốt hơn, và hài lòng với điều trị hơn.

Chăm sóc giảm nhẹ rất đa dạng và thường bao gồm thuốc, thay đổi chế độ dinh dưỡng, dụng cụ thư giãn, hỗ trợ cảm xúc, và các liệu pháp khác. Bạn có thể nhận được điều trị giảm nhẹ giống như phương pháp loại bỏ khối u như hóa trị, xạ trị, phẫu thuật. Trao đổi với bác sĩ về mục đích của từng cách điều trị trong kế hoạch điều trị.

Trước khi bắt đầu điều trị, hãy trao đổi với nhóm chăm sóc sức khỏe về tác dụng không mong muốn có thể có với kế hoạch điều trị của bạn và kế hoạch chăm sóc giảm nhẹ. Trong và sau điều trị, hãy đảm bảo rằng trao đổi với bác sĩ hoặc các thành viên khác của nhóm chăm sóc nếu bạn có bất cứ vấn đề gì để nó có thể được chú tâm càng nhanh càng tốt.

Đặt stent và phẫu thuật bắc cầu nối

Trong một số trường hợp, phẫu thuật không thể loại bỏ khối u. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể giúp giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.

Trong trường hợp khối u làm tắc nghẽn đường mật, phẫu thuật viên có thể làm cầu nối vùng tắc nghẽn. Việc này nghĩa là kết nối một phần ống dẫn mật trên chỗ tắc nghẽn với một phần ruột non bên ngoài vùng tắc nghẽn. Trong quá trình này, phẫu thuật viên đặt vào bên trong đường mật một ống bằng nhựa hoặc kim loại (Stent) để giúp mật lưu thông.

Thêm vào đó, stent có thể được sử dụng để vượt qua vùng tắc nghẽn nhờ thủ thuật ERCP hoặc các thủ thuật tương tự. Những thủ thuật này không dùng để loại bỏ khối u nhưng chúng có thể giảm các tác dụng không mong muốn. Sự xuất hiện triệu chứng sẽ được trì hoãn trong một thời gian dài và chất lượng cuộc sống đưuọc cải thiện.

Đối với cả hai thủ thuật trên, các bác sĩ có thể đặt stent bên trong cơ thể. Đôi khi, việc này lại không khả thi và lúc đó stent đặt qua gan là cần thiết để chuyển mật ra ngoài cơ thể, vào một cái túi. Cái túi này cần thay thường xuyên. Một số bác sĩ có thể đề nghị sử dụng kháng sinh trong thời gian dài để tránh nhiễm trùng.

Ung thư đường mật di căn

Ung thư di căn nếu ung thư lan tới các phần khác của cơ thể. Nếu điều này xảy ra, bệnh nhân cần trao đổi với bác sĩ có kinh nghiệm điều trị. Các bác sĩ có thể có các lựa chọn khác nhau về kế hoạch điều trị tiêu chuẩn. Thử nghiệm lâm sàng có thể là một lựa chọn.

Kế hoạch điều trị thường là hóa trị (điều trị toàn thân), thỉnh thoảng kết hợp phẫu thuật hoặc xạ trị để xử trí các vấn đề tại chỗ. Chăm sóc giảm nhẹ cũng là một phần quan trọng để giảm các triệu chứng và các tác dụng không mong muốn.

Sự thuyên giảm và khả năng tái phát

Thuyên giảm hoàn toàn là khi u lympho không còn được phát hiện trong cơ thể và không còn triệu chứng. Điều này cũng có thể được gọi là “không có bằng chứng về bệnh tật” (non evidence of disease) hoặc NED.

Thuyên giảm có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Sự không chắc chắn này khiến nhiều người lo lắng rằng ung thư sẽ trở lại. Mặc dù đa số sự thuyên giảm là vĩnh viễn, nhưng việc trao đổi với bác sĩ về khả năng bệnh trở lại vẫn rất quan trọng. Hiểu rõ về những nguy cơ tái phát của bệnh và các lựa chọn điều trị sẽ giúp bạn cảm thấy sẵn sàng hơn nếu ung thư hạch trở lại. Tìm hiểu thêm về đối phó với nỗi sợ tái phát.

nếu ung thư trở lại sau khi điều trị ban đầu, nó được gọi là ung thư tái phát. Nó có thể trở lại trong cùng một vị trí (được gọi là tái phát tại chỗ), gần đó (tái phát tại vùng), hoặc ở một nơi khác (tái phát xa).

Khi điều này xảy ra, một chu trình kiểm tra mới sẽ bắt đầu lại để tìm hiểu càng nhiều càng tốt về sự tái phát. Trong hầu hết các trường hợp, sinh thiết mô tái phát là cần thiết để chứng minh rằng u lympho không thay đổi hoặc chuyển thành một dạng khác ác tính hơn. Sau khi thử nghiệm này được thực hiện, bạn và bác sĩ sẽ trao đổi về những phương pháp điều trị. Thông thường kế hoạch điều trị sẽ bao gồm các điều trị đã mô tả ở trên như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị nhưng chúng được sử dụng với các sự phối hợp khác nhau hoặc với tiến độ khác. Bác sĩ có thể đề nghị các thử nghiệm lâm sàng mà đang nghiên cứu cách mới để điều trị loại ung thư tái phát này. Bất cứ sự lựa chọn điều trị nào của bạn thì chăm sóc giảm nhẹ là rất quan trọng để giảm các triệu chứng và các tác dụng không mong muốn. Mọi người bị ung thư tái phát thường trải qua các cảm xúc như hoài nghi hay lo sợ. Bệnh nhân được khuyến khích nên trao đổi với nhóm chăm sóc sức khỏe về những suy nghĩ của họ và hỏi về các dịch vụ hỗ trợ để giúp họ đấu tranh với bệnh.

Nếu điều trị không hiệu quả

Việc phục hồi sau ung thư không phải lúc nào cũng có thể. Nếu ung thư không thể chữa khỏi hoặc không kiểm soát được, bệnh có thể được gọi là giai đoạn cuối.

Những bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn cuối hay khả năng sống còn dưới 6 tháng có thể sẽ muốn xem xét về một loại chăm sóc giảm nhẹ gọi là trạm chăm sóc đặc biệt (Hospice). Trạm chăm sóc đặc biệt được thiết kế để cung cấp chất lượng cuộc sống tốt nhất có thể cho những người gần cuối đời. Bệnh nhân và gia đình được khuyến khích trao đổi với nhóm chăm sóc sức khỏe về các lựa chọn, bao gồm chăm sóc tại nhà, một trung tâm chăm sóc sức khỏe đặc biệt hoặc các địa điểm chăm sóc sức khỏe khác. Dịch vụ chăm sóc điều dưỡng và thiết bị đặc biệt có thể làm cho việc ở nhà trở thành một lựa chọn khả thi đối với nhiều gia đình. Tìm hiểu thêm về kế hoạch chăm sóc ung thư giai đoạn cuối.

Sau cái chết của một người thân yêu, nhiều người cần sự hỗ trợ để giúp họ đối phó với sự mất mát. Tìm hiểu thêm về đau buồn và mất mát.

https://www.cancer.net/cancer-types/bile-duct-cancer-cholangiocarcinoma/treatment-options?fbclid=IwAR0cpVYdUr2bp4q0J97mTS9ikrx2yxZjKBmOY2HwLzPch6UVo8VhtageU5I

Các Lựa Chọn Điều Trị Ung Thư Máu

Ung thư máu là một bệnh được khởi phát ở tủy xương, nơi các tế bào máu được sản xuất ra. Điều trị ung thư máu là sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau. Tùy vào giai đoạn bệnh và tình trạng sức khỏe của người bệnh.

1. Ung thư máu là gì?

Ung thư máu còn gọi là ung thư huyết (hematologic cancer), được khởi phát ở tủy xương. Nơi mà các tế bào máu được tạo ra. Ung thư máu xảy ra khi mà các tế bào máu bất thường phát triển ngoài kiểm soát. Cản trở hoạt động của các tế bào máu khỏe mạnh. Không chống lại nhiễm trùng và sản xuất các tế bào máu mới.

XEM THÊM:

2. Các loại ung thư máu

2.1 Bệnh bạch cầu

Đây là một loại ung thư máu có nguồn gốc từ máu và tủy xương. Bệnh xảy ra khi xuất hiện quá nhiều các tế bào bạch cầu bất thường trong cơ thể. Gây cản trở tủy xương sản xuất tế bào hồng cầu và tiểu cầu.

2.2 Bệnh ung thư hạch không Hodgkin

Là một dạng ung thư máu xảy ra ở các tế bào lympho – một dạng của tế bào bạch cầu. Giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng có trong hệ bạch huyết.

2.3 Bệnh ung thư hạch Hodgkin

Là một dạng ung thư máu xảy ra ở các tế bào bạch cầu lympho tồn tại trong hệ thống miễn dịch. Ung thư hạch Hodgkin được đặc trưng bởi sự hiện diện của một tế bào lympho bất thường được gọi là tế bào Reed-Sternberg.

2.4 Bệnh đa u tủy xương

Là một dạng ung thư xảy ra ở các tế bào plasma được sản xuất tại tủy xương.

Bệnh bạch cầu là 1 trong 4 loại ung thư máu

3. Các phương pháp điều trị ung thư máu

Điều trị ung thư máu phụ thuộc vào dạng ung thư, tuổi tác, giai đoạn tiến triển, vị trí xảy ra ung thư. Và một số các yếu tố khác. Một vài phương pháp điều trị cho ung thư máu bao gồm:

3.1 Ghép tế bào gốc

Ghép tế bào gốc là truyền các tế bào máu khỏe mạnh vào cơ thể. Các tế bào gốc có thể được thu thập từ tủy xương, máu lưu thông trong mạch máu và máu cuống rốn.

3.2 Hóa trị

Hóa trị là sử dụng thuốc chống ung thư để can thiệp và ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư trong cơ thể. Đó là sự kết hợp của các loại thuốc. Điều trị bằng hóa trị có thể được chỉ định trước khi cấy ghép tế bào gốc.

3.3 Xạ trị

Liệu pháp xạ trị được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư, giảm đau hoặc giảm sự khó chịu. Điều trị bằng xạ trị cũng có thể được chỉ định trước khi ghép tế bào gốc.

Có thể điều trị ung thư máu bằng phương pháp ghép tế bào gốc

4. Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy bào (AML)

4.1 Hóa trị liệu liều cao (Intensive chemotherapy)

Hóa trị là phương pháp sử dụng các hóa chất để phá hủy tế bào ung thư. Chủ yếu là ngăn chặn khả năng phát triển và phân chia của tế bào. Thuốc được đưa vào cơ thể theo dòng máu đến tiêu diệt tế bào ung thư có trong cơ thể. Các hóa chất được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên khoa ung thư và huyết học.

Hóa trị là phương pháp điều trị khởi đầu cho bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML). Thuốc hóa trị liệu toàn thân được vận chuyển trong máu đến tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách:

Tiêm tĩnh mạch: Thuốc có thể được đưa vào theo các tĩnh mạch nhỏ hoặc lớn. Thông thường, thuốc được tiêm vào cánh tay. Nếu cần tiêm vào các tĩnh mạch lớn như tĩnh mạch dưới đòn, một catheter sẽ được đặt vào trước đó.

Tiêm vào dịch não tủy

Thuốc viên hoặc viên nang

Tiêm dưới da

Chu kỳ điều trị được sắp xếp trong một khoảng thời gian nhất định. Bệnh nhân có thể nhận 1 loại thuốc duy nhất hoặc kết hợp cùng lúc nhiều loại thuốc.

4.2 Hóa trị liệu theo giai đoạn (Chemotherapy by phase)

Phác đồ điều trị được chia làm 3 giai đoạn: Cảm ứng, sau thuyên giảm và củng cố.

4.2.1 Điều trị cảm ứng (induction)

Trị liệu cảm ứng là lựa chọn trị liệu đầu tiên sau khi chẩn đoán bệnh. Mục tiêu của liệu pháp cảm ứng là bệnh tình thuyên giảm hoàn toàn (CR). Một người được cho là giảm triệu chứng bệnh hoàn toàn khi:

Số lượng các loại tế bào máu trở lại mức bình thường

Tế bào ung thư không được tìm thấy trong mẫu tủy xương khi quan sát dưới kính hiển vi

Không còn các dấu hiệu hay triệu chứng của AML

Các loại thuốc ngoài tiêu diệt tế bào ung thư còn tiêu diệt cả các tế vào khỏe mạnh

Một số người lớn tuổi không đủ khả năng để thực hiện liệu pháp cảm ứng với các loại thuốc tiêu chẩn trên có thể được sử dụng thay thế như decitabine (Dacogen), azacitidine (Vidaza) và cytarabine liều thấp.

4.2.2 Điều trị sau thuyên giảm (post remission)

Sau điều trị cảm ứng, một số tế bào ung thư vẫn còn tồn tại không được thể hiện qua kết quả xét nghiệm. Do đó, điều trị sau thuyên giảm là bước tiếp theo để loại bỏ tế bào ung thư triệt để hơn. Đối với một số bệnh nhân, ghép tủy/tế bào gốc được thực hiện như một liệu pháp sử dụng để điều trị sau thuyên giảm.

4.2.3 Điều trị củng cố (consolidation)

Hóa trị hoặc ghép tế bào gốc là lựa chọn được sử dụng trong điều trị củng cố.

Một số người trẻ tuổi được chỉ định dùng 2-4 đợt cytarabine liều trung bình hoặc cao hoăc hóa trị liệu liều cao khác trong khoảng thời gian hàng tháng. Một số liệu pháp trị liệu khác cũng được đưa ra cho người lớn tuổi. Hầu hết người bệnh có thể tự sử dụng thuốc tại nhà trong giai đoạn phục hồi.

Ghép tủy/tế bào gốc là liệu pháp củng cố được khuyên dùng cho người trẻ tuổi trong đó có nghiên cứu tế bào học, hoặc phân tử dự đoán.

4.3 Điều trị mục tiêu

Điều trị mục tiêu là điều trị hướng tới kiểu gen và protein của tế bào ung thư hoặc môi trường tổ chức mô tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và sinh sống của tế bào ung thư. Phương pháp điều trị giúp ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư và hạn chế tổn thương các tế bào lành.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy các loại ung thư đều có cùng mục tiêu. Để tìm phương pháp điều trị hiệu quả nhất, các bác sĩ cần phải làm xét nghiệm định dạng kiểu gen, protein và các yếu tố khác trên khối u. Điều này giúp các bác sĩ đưa ra hướng điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân.

4.4 Điều trị bệnh bạch cầu cấp promyelocytic (APL)

Điều trị APL rất khác so với điều trị AML. APL nhạy cảm với ATRA – một loại thuốc chứa vitamin A, được đưa vào đường miệng. ATRA (Arsenic trioxide)có thể chỉ được sử dụng trong điều trị cảm ứng, hoặc kết hợp với điều trị sau thuyên giảm bệnh hoặc APL tái phát. Chảy máu nhẹ hoặc nghiêm trọng là triệu chứng chung của APL. Bệnh nhân cần được triều rất nhiều tiểu cầu trong điều trị bệnh này.

4.5 Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng các nguồn tia năng lượng cao (tia X hoặc các loại tia khác) để phá hủy tế bào ung thư. Bác sĩ thực hiện trị liệu xạ trị được gọi là bác sĩ chuyên khoa X-quang. Phương pháp thường được sử dụng nhất là xạ trị chùm tia ngoài, nghĩa là tia phóng xạ được chiếu từ bên ngoài cơ thể. Do AML được tìm thấy trong máu, nên xạ trị thường chỉ được sử dụng khi các tế bào ung thư bạch cầu đã lan đến não hoặc để thu nhỏ sarcoma tủy sống.

Tác dụng phụ của xạ trị bao gồm mệt mỏi, dị ứng da, khó tiêu, đau dạ dày, giảm nhu động ruột. Đa số các tác dụng phụ này sẽ biến mất sau khi kết thúc đợt xạ trị.

Các loại thuốc điều trị ung thư Máu phổ biến hiện nay:

Thuốc Elopag 25 mua ở đâu? Thuốc LUCIBRU 140 mua ở đâu? Thuốc LUCIDAS mua ở đâu? Thuốc LUCICABOZ 40 mua ở đâu? Thuốc Cytarine mua ở đâu? Thuốc Decitex mua ở đâu? Thuốc Ponaxen mua ở đâu? Thuốc Zavedos mua ở đâu? Thuốc LUCIPONA 15 mua ở đâu? Thuốc Iclusig mua ở đâu? Thuốc Ibrutix mua ở đâu? Thuốc Peg-grafeel mua ở đâu? Thuốc Pomalid mua ở đâu? Thuốc Alkeran 2mg mua ở đâu? Thuốc Jakavi mua ở đâu? Thuốc Sutent 12.5mg mua ở đâu? Thuốc Leukeran 2mg mua ở đâu? Thuốc Vidaza mua ở đâu? Thuốc CA ATRA-10 mua ở đâu? Thuốc Elbonix 25 mua ở đâu? Thuốc Vesanoid mua ở đâu? Thuốc Glivec 400mg mua ở đâu? Thuốc Veenat mua ở đâu? Thuốc Lenalid mua ở đâu? Thuốc Revolade mua ở đâu? Thuốc Venclyxto mua ở đâu? Thuốc Tasigna mua ở đâu? XEM THÊM:

Các Lựa Chọn Điều Trị Ung Thư Máu Phổ Biến Hiện Nay

Ung thư máu là một bệnh được khởi phát ở tủy xương, nơi các tế bào máu được sản xuất ra. Điều trị ung thư máu là sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau. Tùy vào giai đoạn bệnh và tình trạng sức khỏe của người bệnh.

1. Ung thư máu là gì?

Ung thư máu còn gọi là ung thư huyết (hematologic cancer), được khởi phát ở tủy xương. Nơi mà các tế bào máu được tạo ra. Ung thư máu xảy ra khi mà các tế bào máu bất thường phát triển ngoài kiểm soát. Cản trở hoạt động của các tế bào máu khỏe mạnh. Không chống lại nhiễm trùng và sản xuất các tế bào máu mới. XEM THÊM:

2. Các loại ung thư máu

2.1 Bệnh bạch cầu

Đây là một loại ung thư máu có nguồn gốc từ máu và tủy xương. Bệnh xảy ra khi xuất hiện quá nhiều các tế bào bạch cầu bất thường trong cơ thể. Gây cản trở tủy xương sản xuất tế bào hồng cầu và tiểu cầu.

2.2 Bệnh ung thư hạch không Hodgkin

Là một dạng ung thư máu xảy ra ở các tế bào lympho – một dạng của tế bào bạch cầu. Giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng có trong hệ bạch huyết.

2.3 Bệnh ung thư hạch Hodgkin

Là một dạng ung thư máu xảy ra ở các tế bào bạch cầu lympho tồn tại trong hệ thống miễn dịch. Ung thư hạch Hodgkin được đặc trưng bởi sự hiện diện của một tế bào lympho bất thường được gọi là tế bào Reed-Sternberg.

2.4 Bệnh đa u tủy xương

Là một dạng ung thư xảy ra ở các tế bào plasma được sản xuất tại tủy xương.

Bệnh bạch cầu là 1 trong 4 loại ung thư máu

3. Các phương pháp điều trị ung thư máu

Điều trị ung thư máu phụ thuộc vào dạng ung thư, tuổi tác, giai đoạn tiến triển, vị trí xảy ra ung thư. Và một số các yếu tố khác. Một vài phương pháp điều trị cho ung thư máu bao gồm:

3.1 Ghép tế bào gốc

Ghép tế bào gốc là truyền các tế bào máu khỏe mạnh vào cơ thể. Các tế bào gốc có thể được thu thập từ tủy xương, máu lưu thông trong mạch máu và máu cuống rốn.

3.2 Hóa trị

Hóa trị là sử dụng thuốc chống ung thư để can thiệp và ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư trong cơ thể. Đó là sự kết hợp của các loại thuốc. Điều trị bằng hóa trị có thể được chỉ định trước khi cấy ghép tế bào gốc.

3.3 Xạ trị

Liệu pháp xạ trị được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư, giảm đau hoặc giảm sự khó chịu. Điều trị bằng xạ trị cũng có thể được chỉ định trước khi ghép tế bào gốc.

Có thể điều trị ung thư máu bằng phương pháp ghép tế bào gốc

4. Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy bào (AML)

4.1 Hóa trị liệu liều cao (Intensive chemotherapy)

Hóa trị là phương pháp sử dụng các hóa chất để phá hủy tế bào ung thư. Chủ yếu là ngăn chặn khả năng phát triển và phân chia của tế bào. Thuốc được đưa vào cơ thể theo dòng máu đến tiêu diệt tế bào ung thư có trong cơ thể. Các hóa chất được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên khoa ung thư và huyết học. Hóa trị là phương pháp điều trị khởi đầu cho bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML). Thuốc hóa trị liệu toàn thân được vận chuyển trong máu đến tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách:

Tiêm tĩnh mạch: Thuốc có thể được đưa vào theo các tĩnh mạch nhỏ hoặc lớn. Thông thường, thuốc được tiêm vào cánh tay. Nếu cần tiêm vào các tĩnh mạch lớn như tĩnh mạch dưới đòn, một catheter sẽ được đặt vào trước đó.

Tiêm vào dịch não tủy

Thuốc viên hoặc viên nang

Tiêm dưới da

Chu kỳ điều trị được sắp xếp trong một khoảng thời gian nhất định. Bệnh nhân có thể nhận 1 loại thuốc duy nhất hoặc kết hợp cùng lúc nhiều loại thuốc.

4.2 Hóa trị liệu theo giai đoạn (Chemotherapy by phase)

Phác đồ điều trị được chia làm 3 giai đoạn: Cảm ứng, sau thuyên giảm và củng cố.

4.2.1 Điều trị cảm ứng (induction)

Trị liệu cảm ứng là lựa chọn trị liệu đầu tiên sau khi chẩn đoán bệnh. Mục tiêu của liệu pháp cảm ứng là bệnh tình thuyên giảm hoàn toàn (CR). Một người được cho là giảm triệu chứng bệnh hoàn toàn khi:

Số lượng các loại tế bào máu trở lại mức bình thường

Tế bào ung thư không được tìm thấy trong mẫu tủy xương khi quan sát dưới kính hiển vi

Không còn các dấu hiệu hay triệu chứng của AML

Các loại thuốc ngoài tiêu diệt tế bào ung thư còn tiêu diệt cả các tế vào khỏe mạnh

Một số người lớn tuổi không đủ khả năng để thực hiện liệu pháp cảm ứng với các loại thuốc tiêu chẩn trên có thể được sử dụng thay thế như decitabine (Dacogen), azacitidine ( Vidaza) và cytarabine liều thấp.

4.2.2 Điều trị sau thuyên giảm (post remission)

Sau điều trị cảm ứng, một số tế bào ung thư vẫn còn tồn tại không được thể hiện qua kết quả xét nghiệm. Do đó, điều trị sau thuyên giảm là bước tiếp theo để loại bỏ tế bào ung thư triệt để hơn. Đối với một số bệnh nhân, ghép tủy/tế bào gốc được thực hiện như một liệu pháp sử dụng để điều trị sau thuyên giảm.

4.2.3 Điều trị củng cố (consolidation)

Hóa trị hoặc ghép tế bào gốc là lựa chọn được sử dụng trong điều trị củng cố. Một số người trẻ tuổi được chỉ định dùng 2-4 đợt cytarabine liều trung bình hoặc cao hoăc hóa trị liệu liều cao khác trong khoảng thời gian hàng tháng. Một số liệu pháp trị liệu khác cũng được đưa ra cho người lớn tuổi. Hầu hết người bệnh có thể tự sử dụng thuốc tại nhà trong giai đoạn phục hồi. Ghép tủy/tế bào gốc là liệu pháp củng cố được khuyên dùng cho người trẻ tuổi trong đó có nghiên cứu tế bào học, hoặc phân tử dự đoán.

4.3 Điều trị mục tiêu

Điều trị mục tiêu là điều trị hướng tới kiểu gen và protein của tế bào ung thư hoặc môi trường tổ chức mô tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và sinh sống của tế bào ung thư. Phương pháp điều trị giúp ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư và hạn chế tổn thương các tế bào lành.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy các loại ung thư đều có cùng mục tiêu. Để tìm phương pháp điều trị hiệu quả nhất, các bác sĩ cần phải làm xét nghiệm định dạng kiểu gen, protein và các yếu tố khác trên khối u. Điều này giúp các bác sĩ đưa ra hướng điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân.

4.4 Điều trị bệnh bạch cầu cấp promyelocytic (APL)

Điều trị APL rất khác so với điều trị AML. APL nhạy cảm với ATRA – một loại thuốc chứa vitamin A, được đưa vào đường miệng. ATRA (Arsenic trioxide)có thể chỉ được sử dụng trong điều trị cảm ứng, hoặc kết hợp với điều trị sau thuyên giảm bệnh hoặc APL tái phát. Chảy máu nhẹ hoặc nghiêm trọng là triệu chứng chung của APL. Bệnh nhân cần được triều rất nhiều tiểu cầu trong điều trị bệnh này.

4.5 Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng các nguồn tia năng lượng cao (tia X hoặc các loại tia khác) để phá hủy tế bào ung thư. Bác sĩ thực hiện trị liệu xạ trị được gọi là bác sĩ chuyên khoa X-quang. Phương pháp thường được sử dụng nhất là xạ trị chùm tia ngoài, nghĩa là tia phóng xạ được chiếu từ bên ngoài cơ thể. Do AML được tìm thấy trong máu, nên xạ trị thường chỉ được sử dụng khi các tế bào ung thư bạch cầu đã lan đến não hoặc để thu nhỏ sarcoma tủy sống.

Tác dụng phụ của xạ trị bao gồm mệt mỏi, dị ứng da, khó tiêu, đau dạ dày, giảm nhu động ruột. Đa số các tác dụng phụ này sẽ biến mất sau khi kết thúc đợt xạ trị.

Các loại thuốc điều trị ung thư Máu phổ biến hiện nay:

Thuốc Elopag 25 mua ở đâu?Thuốc LUCIBRU 140 mua ở đâu?Thuốc LUCIDAS mua ở đâu?Thuốc LUCICABOZ 40 mua ở đâu?Thuốc Cytarine mua ở đâu?Thuốc Decitex mua ở đâu?Thuốc Ponaxen mua ở đâu?Thuốc Zavedos mua ở đâu?Thuốc LUCIPONA 15 mua ở đâu?Thuốc Iclusig mua ở đâu?Thuốc Ibrutix mua ở đâu?Thuốc Peg-grafeel mua ở đâu?Thuốc Pomalid mua ở đâu?Thuốc Alkeran 2mg mua ở đâu?Thuốc Jakavi mua ở đâu?Thuốc Sutent 12.5mg mua ở đâu?Thuốc Leukeran 2mg mua ở đâu?Thuốc Vidaza mua ở đâu?Thuốc CA ATRA-10 mua ở đâu?Thuốc Elbonix 25 mua ở đâu?Thuốc Vesanoid mua ở đâu?Thuốc Glivec 400mg mua ở đâu?Thuốc Veenat mua ở đâu?Thuốc Lenalid mua ở đâu?Thuốc Revolade mua ở đâu?Thuốc Venclyxto mua ở đâu?Thuốc Tasigna mua ở đâu?XEM THÊM:

Lựa Chọn Cách Điều Trị Ung Thư Gan

Việc điều trị bệnh ung thư gan là rất khó khăn và tốn kém, đòi hỏi người bệnh phải kiên trì và giữ vững tinh thần. Các cách điều trị ung thư gan như xạ trị, hóa trị, ghép gan… cũng chỉ kéo dài sự sống cho người bệnh chứ không thể chữa khỏi bệnh hoàn toàn được, và tùy vào tình trạng cụ thể của người bệnh mà có biện pháp chữa trị thích hợp.

LỰA CHỌN CÁCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN

Các liệu pháp điều trị ung thư có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với nhau. Loại điều trị tùy thuộc vào vị trí ung thư, mức độ lan, tuổi và tổng trạng sức khỏe của bệnh nhân, các chọn lựa điều trị sẵn có và các mục tiêu cho việc điều trị. Các loại điều trị phổ biến nhất là phẫu thuật, xạ trị và hóa trị.

Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt khối ung thư gan khu trú có thể là cắt một phần thuỳ đến ba phần thuỳ (80%). Trong một loạt bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận, phẫu thuật cắt gan bán phần mang lại thời gian sống thêm dài 5 năm cho 10 – 30% bệnh nhân. Ung thư tế bào gan thường có nhiều ổ và có thể đã ảnh hưởng tới nhiều vị trí trong toàn bộ gan tại thời điểm thăm khám, thậm chí ngay cả khi phát hiện thấy khối u lớn nhất khi thăm dò trước phẫu thuật. Trước phẫu thuật cần làm các thăm dò để tìm di căn ngoài gan, vì tình trạng này sẽ cản trở tiến hành phẫu thuật cắt gan theo kế hoạch. Phẫu thuật cắt hơn một góc gan ở những bệnh nhân xơ gan hoặc viêm gan hoạt động mạn tính là khó vì khả năng làm việc cúa gan phần còn lại là kém (tỷ lệ tử vong cao). Thường đó là các chống chỉ định của phẫu thuật cắt phần lớn gan nhưng có thể không chống chỉ định cho ghép gan

Ghép gan cho những bệnh nhân ung thư tế bào nội mạc mạch gan, ung thư tế bào biểu mô dạng sợi và các khối ung thư tế bào gan nhỏ (<5cm) kèm theo hoặc không kèm theo xơ gan mang lại thời gian sống thêm năm năm cho 20-30% trường hợp.

Ung thư gan là một căn bệnh nguy hiểm, vì thế nếu bản thân trong người nhiễm các bệnh về gan, tốt nhất nên thường xuyên thăm khám ở bệnh viên. Để đề phòng bệnh ung thư gan xảy ra. Nếu bệnh được phát hiện sớm, các bác sĩ sẽ có cách điều trị ung thư gan để kéo dài thêm tuổi thọ cho bệnh nhân.

Bạn đang xem bài viết Ung Thư Đường Mật: Các Lựa Chọn Điều Trị trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!