Xem Nhiều 3/2023 #️ Ung Thư Gan Di Căn: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Phương Pháp Điều Trị # Top 12 Trend | Brandsquatet.com

Xem Nhiều 3/2023 # Ung Thư Gan Di Căn: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Phương Pháp Điều Trị # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Gan Di Căn: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Phương Pháp Điều Trị mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Sự khác biệt cơ bản của hai loại ung thư gan này là nếu bệnh nhân bị ung thư gan nguyên phát nghĩa là từ gan phát ra tạo thành bệnh còn ung thư gan do chuyển từ các bệnh lí khác chạy vào người ta gọi là di căn.

Để giải thích rõ về nguồn gốc, cách phát hiện và phòng chữa bệnh này chúng tôi mách bạn đọc các dấu hiệu để nhận biết một cách chính xác nhất về ung thư gan di căn.

Nguồn gốc gây ra ung thư gan di căn

Cũng có trường hợp ung thư chính đã chữa khỏi nó vẫn có thể di căn sang ung thư gan ở các năm sau đó. Vì vậy mà người bệnh đã bị ung thư ở bất kì loại nào khác vẫn phải kiểm tra thường xuyên để có thể phát hiện những biến chứng di căn sang ung thư gan.

Các triệu chứng của ung thư gan di căn

Thời kì đầu người bệnh không có triệu trứng gì biểu hiện ra ngoài, nó không cụ thể ở một dấu hiệu nào hết. Cũng có thể người bệnh cảm thấy sốt, chán ăn, giảm cân, cũng có thể lại thèm ăn vì thế không ít người nhẫm lẫn với các bệnh lý khác. Những điểm điển hình của bệnh lý ung thư gan di căn này là gan to bất thường, người bệnh cảm thấy rất khó chịu ở phần trên bên phải của bụng.

Ở giai đoạn đầu có thể có hoặc không xuất hiện triệu trứng bị vàng da nhưng ở giai đoạn sau da và mắt của người bệnh có dấu hiệu vàng lên rõ rệt do ảnh hưởng của sự tắc nghẽn của các ống dẫn mật từ gan xuống ruột non. Sự tắc nghẽn này mật sẽ chảy trở lại máu, đó là lý do gây lên vàng da và vàng mắt.

Tiếp theo đó là ở khoang bụng cảm thấy đầy và trướng, sau cùng làm cho bệnh nhân hay bị nhầm lẫn hay quên xen lẫn buồn ngủ bởi sự tích tụ các chất độc hại trong máu gây lên mà gan không lọc thải được. Đó là tình trạng dẫn đến bệnh não.

Vậy điều cơ bản nhất mà người bệnh có thể chuẩn đoán là vàng da, vàng mắt, bụng trướng.. Cùng với đó là nôn ra máu giảm cân nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân, phân đen nước tiểu vàng, ăn uống khó nuốt. Lúc này người bệnh cần đến các cơ sở y tế uy tín nhất để làm các thủ tục kiểm tra về ung thư gan di căn để có phác đồ điều trị được kịp thời.

Chẩn đoán ung thư gan di căn

Trong cuộc sống khi người bệnh cảm thấy bình thường thì không thường xuyên đi khám sức khoẻ định kỳ vì lẽ đó mà khi bệnh nhân cảm nhận được các di chứng rõ rệt rồi mới đi khám thì đã chuyển sang di căn. Khi được kiểm tra tổng thể các bác sĩ có thể nhận biết được ung thư gan di căn nếu tìm thấy các u cục, hoặc nếu có các triệu trứng về da và mắt như đã nói ở trên thì các loại xét nghiệm khác nhau được tiến hành xác định bệnh. Những xét nghiệm này bao gồm:

Siêu âm gan: Khi tần số cao qua cơ thể thông qua siêu âm thì những sóng âm thanh đặc biệt từ các mô trên gan mà từ đó cũng xác định được mô bị ung thư.

Chụp mạch: Khi chụp mạch thuốc được đưa vào động mạch thông qua việc tiêm. Khi chụp cơ thể dọc theo động mạch hình ảnh được thực hiên nó tạo ra những hình ảnh mang lại độ tương phản cao ở nội bộ các cấu trúc.

Phẫu thuật nội soi: Phương pháp này bác sỹ sử dụng một ống hẹp cùng với ánh sáng và mô mẫu. Ống nội soi sẽ đựơc đưa vào trong gan thông qua một đường rạch nhỏ và soi dưới kính hiển vi. Trong các phương pháp xác định ung thư gan di căn thì phương pháp nội soi này được cho là chuẩn xác và tin cậy nhất.

Điều trị ung thư gan di căn như thế nào?

Việc điều trị ưng thư gan di căn hay bất kì một bệnh lí ung thư nào đi chăng nữa cần có sự kiên trì và thời gian, vì một khi bệnh vào mức độ lan rộng không thể điều trị được ngay tức khắc.

Việc điều trị ung thư gan di căn nói riêng và ung thư khác nói chung thì các phương pháp thông thường là xạ trị, hóa trị, và phẫu thuật cắt bỏ khối u nhưng việc cắt bỏ khối u được thực hiện tương đối ít vì phải phụ thuộc vào lượng phối u ít và chỉ áp dụng được ở mộ số khu vực cụ thể. Xạ trị thì làm giảm được cơn đau quặn thắt của người bệnh ngay lúc đó còn hoá trị thì có thể làm tăng đựơc tuổi thọ của người bị ung thư di căn. Và tuổi thọ của bệnh nhân có được kéo dài hay không cũng còn phụ thuộc vào mức độ phát hiện ra bệnh sớm hay muộn, lành hay dữ nữa.

Phương pháp xạ trị: Bác sĩ sử dụng năng lượng cao để diệt các tế bào ung thư và thu nhỏ lại các khối u, việc điều trị này làm cho người bệnh giảm ngay được các cơn đau hành hạ nhưng nó lại không mang lại nhiều lợi ích khác.

Phương pháp hoá trị: Là dùng thuốc để tạm thời thu nhỏ khối u và kéo dài được thêm tuổi thọ cho người bệnh. Loại thuốc dùng để hoá trị là tiêm vào các tĩnh mạch và các động mạch chính của gan.

Phương pháp phẫu thuật: Việc thực hiện cắt bỏ các khối u chỉ áp dụng nếu bệnh nhân chỉ có một khối u đơn lẻ mà bác sĩ tìm thấy trong gan, tuy nhiên việc phẫu thuật này không được các chuyên gia đề cao và khuyến nghị.

Ung Thư Di Căn: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị Hello Bacsi

Di căn là sự lây lan của các tế bào ung thư đến các khu vực mới của cơ thể, thường là theo hệ thống bạch huyết hay dòng máu. Ung thư di căn, hay khối u di căn, diễn tả tình trạng khối u từ một vị trí ban đầu bắt đầu lan đến các bộ phận khác trong cơ thể. Với nhiều loại ung thư, tình trạng này còn được gọi là ung thư tiến triển hay ung thư giai đoạn 4.

Di căn có thể xảy ra theo 3 cách:

Phát triển trực tiếp tại các mô xung quanh khối u

Tế bào ung thư đi theo dòng máu đến các vị trí xa hơn

Tế bào ung thư đi theo hệ thống bạch huyết đến các hạch bạch huyết ở gần hoặc xa

Khi quan sát dưới kính hiển vi, tế bào ung thư di căn có đặc điểm giống với tế bào ung thư nguyên phát (ở vị trí xuất hiện ban đầu). Do đó, ung thư di căn vẫn có cùng tên gọi với ung thư nguyên phát. Ví dụ, ung thư vú di căn đến phổi được gọi là ung thư vú di căn, không phải là ung thư phổi. Bác sĩ cũng lựa chọn phương pháp điều trị cho ung thư vú giai đoạn 4 chứ không phải điều trị ung thư phổi.

Đôi khi, người bệnh có thể được chẩn đoán bị ung thư di căn nhưng bác sĩ vẫn chưa xác định được chúng bắt nguồn từ đâu. Loại ung thư này được gọi là ung thư chưa rõ nguyên phát (carcinoma of unknown primary).

Quá trình di căn diễn ra như thế nào?

Các tế bào ung thư có thể lan sang những bộ phận khác trong cơ thể theo nhiều bước, bao gồm:

Phát triển hoặc xâm lấn vào các mô bình thường ở xung quanh

Di chuyển xuyên qua thành của các hạch bạch huyết gần bên hoặc qua thành mạch máu

Thông qua hệ bạch huyết và theo dòng máu đến các bộ phận khác của cơ thể

Ở lại các mạch máu nhỏ ở xa vị trí ban đầu, xuyên qua thành mạch và di chuyển vào trong các mô gần đó

Phát triển tại các mô này cho đến khi hình thành một khối u nhỏ

Hình thành và phát triển các mạch máu mới, tạo ra nguồn cung cấp máu cho các khối u phát triển

Hầu hết trong quá trình di căn, tế bào ung thư sẽ chết tại một số thời điểm. Tuy nhiên, nếu điều kiện thuận lợi, tế bào ung thư có thể hình khối u mới ở một vị trí khác trong cơ thể.

Tế bào ung thư có thể di căn đến những bộ phận nào?

Ung thư có thể lan đến hầu hết mọi bộ phận trong cơ thể. Một số loại ung thư có xu hướng lan sang một vài bộ phận khác, chẳng hạn như:

Hiếm gặp hơn, ung thư còn có thể di căn đến da, cơ hoặc các cơ quan khác trong cơ thể. Các tế bào ung thư cũng lan đến khoang màng phổi hay khoang phúc mạc. Khi các tế bào khối u ác tính này làm cho dịch bị tích tụ tại đó, tình trạng tràn dịch màng phổi ác tính hay cổ trướng ác tính sẽ xảy ra.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng ung thư di căn

Ung thư di căn không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng đáng chú ý. Bản chất và mức độ xuất hiện các triệu chứng sẽ phụ thuộc vào kích thước cũng như vị trí mà khối u di căn đến.

Một số dấu hiệu và triệu chứng phổ biến khi ung thư di căn bao gồm:

Đau và gãy xương, khi tế bào ung thư di căn đến xương

Đau đầu, co giật hoặc chóng mặt, choáng váng, thường xuất hiện khi ung thư di căn lên não

Khó thở, khi tế bào ung thư lan đến phổi

Vàng da hoặc sưng vùng bụng, xảy ra khi ung thư di căn đến gan

Nguyên nhân

Nguyên nhân ung thư di căn là gì?

Tế bào bình thường sẽ không di chuyển ra ngoài vị trí của chúng. Ví dụ, các tế bào phổi sẽ không xuất hiện ở tim mặc dù chúng nằm gần nhau về mặt giải phẫu. Nguyên do giúp các tế bào ở đúng vị trí là các tế bào bình thường có các “chất bám dính” hoạt động như keo dính để giữ chúng trong một khu vực nhất định.

Vậy làm sao để tế bào ung thư có thể di chuyển đến một bộ phận khác trong cơ thể? Vấn đề này vẫn chưa có giải thích rõ ràng. Đôi khi, tế bào ung thư có thể khiến các “chất bám dính” không còn hoạt động. Sau đó, chúng tách ra khỏi các khối u ác tính và trở nên di động, tự do di chuyển qua các mạch bạch huyết hay mạch máu.

Về cơ bản, các tế bào bình thường có thể “giao tiếp” với nhau để tự nhắc nhở về ranh giới của chúng. Thế nhưng, một số tế bào ung thư đã có cách bỏ qua những tín hiệu liên lạc đó để có thể tự do di chuyển và xâm lấn các mô lân cận. Ngoài ra, có những đặc điểm khác biệt khác trong tế bào ung thư cho phép chúng đến và tăng trưởng ở một vị trí mới.

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán ung thư di căn?

Không có một xét nghiệm đơn lẻ nào giúp chẩn đoán tình trạng ung thư di căn. Các xét nghiệm khác nhau sẽ cho biết những thông tin khác nhau về tình trạng sức khỏe. Bác sĩ sẽ lựa chọn tiến hành các xét nghiệm giúp xác định được ung thư nguyên phát hoặc bất kỳ triệu chứng nào cần tìm nguyên do.

Chất chỉ dấu khối u (tumor marker)

Một số bệnh ung thư có những xét nghiệm tìm chất chỉ dấu sinh học (marker) cụ thể trong máu giúp ích trong việc theo dõi bệnh sau khi được chẩn đoán. Nếu nồng độ các chất này tăng lên, đó là dấu hiệu cho thấy bệnh đang hoạt động hoặc tiến triển, ví dụ:

Một số chất chỉ dấu khối u ít đặc hiệu hơn nên không được sử dụng như một xét nghiệm giúp chẩn đoán di căn.

Rất nhiều xét nghiệm hình ảnh có thể thực hiện tại các bộ phận khác nhau của cơ thể. Bác sĩ sẽ lựa chọn xét nghiệm thích hợp dựa vào các triệu chứng hoặc loại ung thư của bạn.

Siêu âm: thường dùng để kiểm tra bụng nếu có nghi ngờ. Đây là một kỹ thuật tốt giúp xác định dịch bên trong bụng và phân biệt các nang gan chứa đầy dịch với các khối u rắn.

Chụp CT: có thể giúp chụp được hình ảnh của đầu, cổ, ngực, bụng và xương chậu. Phương pháp này đặc biệt giúp ích trong việc xác định các khối u có trong hạch bạch huyết, phổi, gan hoặc cấu trúc khác.

Xạ hình xương: thực hiện với một chất đánh dấu phóng xạ (radioactive tracer) sẽ gắn vào các xương bị tổn thương và hiển thị các “điểm sáng” trên hình ảnh kết quả. Đây là cách hữu ích giúp đánh giá toàn cơ thể và cho bằng chứng về tổn thương xương đáng ngờ do ung thư. Nếu nghi ngờ có xương bị gãy, bác sĩ có thể tiến hành chụp X-quang để xác định mức độ thương tổn.

Chụp MRI: lựa chọn tốt nhất để xác định tổn thương có thể có ở tủy sống nếu ung thư di căn đến xương ở vị trí đốt sống lưng hay di căn đến não.

Chụp PET: giúp phát hiện các khu vực có hoạt động trao đổi quá mức, so với các bộ phận khác trong cơ thể. Tuy nhiên, không phải lúc nào tế bào ung thư cũng có biểu hiện tăng cường trao đổi chất và ngược lại, không phải các điểm cho thấy trao đổi chất mạnh đều có tế bào ung thư.

Kết quả xét nghiệm từ các xét nghiệm này có thể không cho thấy bằng chứng cụ thể. Các kiểm tra phải tương quan với nhau, kiểm tra sức khỏe, triệu chứng và sinh thiết (trong một số trường hợp) mới giúp đưa ra chẩn đoán di căn.

Những phương pháp điều trị ung thư di căn

Việc điều trị di căn chủ yếu dựa vào loại ung thư nguyên phát, tức là vị trí đầu tiên phát hiện có khối u ác tính. Ví dụ, một người bị ung thư vú di căn đến gan, thuốc điều trị được sử dụng vẫn là thuốc dành cho ung thư vú vì bản chất các tế bào ung thư này không thay đổi, chúng chỉ phát triển ở một vị trí mới.

Trong một số ca lâm sàng, di căn có thể được điều trị theo những phương pháp cụ thể.

Tùy vào số lượng khối u và mức độ ảnh hưởng của ung thư đến các phần còn lại trong cơ thể, các lựa chọn điều trị có thể gồm phẫu thuật (trong một vài trường hợp đặc biệt), xạ trị, phẫu thuật với dao gamma, hóa trị hoặc dùng steroid.

Nếu ung thư di căn đến xương nhưng không gây đau hoặc không có nguy cơ gãy xương, người bệnh sẽ được theo dõi và điều trị với thuốc. Ngược lại, khi tình trạng di căn đến xương gây đau và có nguy cơ làm gãy xương, xạ trị cần được thực hiện ở vị trí ảnh hưởng.

Việc điều trị ung thư di căn phổi phụ thuộc vào mức độ di căn cũng như loại ung thư nguyên phát. Hầu hết trường hợp, tình trạng này được điều trị tương tự như với ung thư nguyên phát. Nếu quá trình di căn làm cho dịch hình thành xung quanh phổi, thủ thuật chọc dò ngực có thể được thực hiện để loại bỏ bớt dịch, giúp người bệnh hít thở dễ dàng hơn.

Có nhiều cách khác nhau để điều trị ung thư lan rộng đến gan, phụ thuộc vào mức độ của ung thư nguyên phát cũng như số lượng và kích thước của khối u di căn ở gan. Trong nhiều trường hợp, phương pháp điều trị cũng sẽ tương tự với điều trị ung thư nguyên phát.

Một số cách thức điều trị mới bao gồm cả phẫu thuật và đốt bằng sóng cao tần (RFA) có thể được thực hiện cho các trường hợp ung thư khu trú, cả nguyên phát và di căn. Lưu ý, ghép tạng không phải là một lựa chọn cho ung thư di căn.

Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị y khoa.

Các bài viết của Hello Health Group và Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Bệnh Ung Thư Đại Tràng: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Phương Pháp Điều Trị

Ung thư đại tràng thường không có triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu. Khi phát hiện thường thì bệnh đã ở giai đoạn muộn nên gây khó khăn cho việc chăm sóc và điều trị. Vậy những triệu chứng, phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư đại tràng như thế nào?

1. Triệu chứng ung thư đại tràng

Các triệu chứng ung thư đại tràng bao gồm:

Thay đổi thói quen đi tiêu: táo bón, tiêu chảy, tần suất đi tiêu

Phân hình hẹp/nhỏ hơn

Phân có màu đỏ tươi, đen hoặc có máu rất đậm trong phân

Đau bụng hoặc đau vùng chậu liên tục, kết hợp với dấu hiệu đầy hơi

Giảm cân không giải thích được

Buồn nôn hoặc nôn mửa

Lúc nào cũng cảm thấy mệt mỏi

2. Chẩn đoán ung thư đại tràng

Để chẩn đoán ung thư đại tràng, các bác sỹ sẽ tiến hành các thăm khám và xét nghiệm cận lâm sàng như sau:

Khám sức khỏe và bệnh sử của người bệnh

Xét nghiệm máu

Nội soi đại tràng: Kiểm tra toàn bộ đại tràng bằng ống nội soi là một ống mềm dài, mỏng có camera và đèn chiếu sáng ở đầu.

Sinh thiết: Lấy mẫu mô để xét nghiệm tế bào và để kiểm tra các dấu hiệu của ung thư đại tràng.

Chụp cắt lớp vi tính (CT): Là phương pháp dùng tia X có độ nhạy cao cho phép các bác sĩ nhìn thấy bên trong ruột để xác định các khối u mới hoặc tái phát. Phương pháp này có thể phát hiện chính xác sự hiện diện của hầu hết các tế bào ung thư đã lan hay chưa lan ra ngoài ruột.

Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET): Là phương pháp chụp hình ảnh sử dụng một loại thuốc nhuộm đặc biệt có chất đánh dấu phóng xạ. Điều này cho phép các bác sĩ phát hiện sự hiện diện của hầu hết các tế bào ung thư đã lan ra bên ngoài ruột chưa.

Xét nghiệm máu tìm dấu ấn ung thư CEA: Kháng nguyên carcinoembryonic là một chất trong máu có thể tăng cao nếu bị ung thư, xét nghiệm này thường được thực hiện cùng với các xét nghiệm chẩn đoán khác.

Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI): Một xét nghiệm hình ảnh sử dụng từ trường và xung năng lượng sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh của các cơ quan và cấu trúc bên trong cơ thể. Điều này giúp xác định xem khối u đã di căn qua thành trực tràng và xâm lấn các cấu trúc lân cận hay chưa.

Siêu âm bụng: Một thủ thuật trong đó một đầu dò được di chuyển dọc theo da trên bụng. Xét nghiệm này tìm kiếm các khối u có thể đã di căn đến gan, túi mật, tuyến tụy hoặc các nơi khác trong ổ bụng.

3. Điều trị ung thư đại tràng

Quá trình điều trị phụ thuộc vào loại và giai đoạn của ung thư đại tràng. Bác sĩ cũng sẽ cân nhắc tuổi tác, tình trạng sức khỏe tổng thể và các đặc điểm khác của cá nhân khi quyết định lựa chọn điều trị tốt nhất. Phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp. Phẫu thuật thường có thể chữa khỏi khi bệnh được phát hiện sớm. Mục đích của việc điều trị là loại bỏ ung thư, ngăn chặn sự lây lan của nó và giảm các triệu chứng khó chịu.

3.1. Phẫu thuật

Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị ung thư đại tràng thường được bác sỹ chỉ định. Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ đại tràng. Trong thủ thuật này, bác sĩ phẫu thuật sẽ cắt bỏ phần ruột có chứa ung thư, cũng như một số khu vực xung quanh. Trong phẫu thuật các bác sĩ sẽ loại bỏ các hạch bạch huyết gần đó để giảm nguy cơ lây lan. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ gắn lại phần lành của đại tràng hoặc tạo một lỗ thông, tùy thuộc vào mức độ của vết cắt.

Các loại phẫu thuật khác bao gồm:

Nội soi: Bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ một số khối ung thư nhỏ, khu trú bằng thủ thuật này. Họ sẽ chèn một ống mỏng, dẻo có gắn đèn và camera để dễ dàng trong phẫu thuật. Nếu polyp lớn phẫu thuật cắt bỏ polyp có thể qua vết rạch nhỏ ở bụng.

Phẫu thuật giảm nhẹ: Mục đích của loại phẫu thuật này là làm giảm các triệu chứng trong trường hợp ung thư không thể điều trị được hoặc ung thư tiến triển. Bác sĩ phẫu thuật sẽ cố gắng giải phóng bất kỳ sự tắc nghẽn nào của đại tràng và kiểm soát cơn đau, chảy máu và các triệu chứng khác.

Trong quá trình hóa trị, một nhóm chăm sóc ung thư sẽ sử dụng các loại thuốc can thiệp vào quá trình phân chia tế bào. Các loại thuốc có khả năng vỡ các protein hoặc ADN để làm hỏng và tiêu diệt các tế bào ung thư.

Phương pháp điều trị này nhắm vào bất kỳ tế bào nào đang phân chia nhanh chóng, kể cả những tế bào khỏe mạnh. Chúng thường có thể phục hồi sau bất kỳ tổn thương nào do hóa trị gây ra, nhưng tế bào ung thư thì không. Tuy nhiên phương pháp này cũng gây ra một số tác dụng phụ cho bệnh nhân, chúng bao gồm:

Xạ trị tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách tập trung tia gamma năng lượng cao vào chúng. Xạ trị có thể sử dụng liệu pháp bức xạ bên ngoài để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc bức xạ bên trong, bác sĩ sẽ cấy các chất phóng xạ gần vị trí ung thư dưới dạng một hạt giống.

Đối với ung thư đại tràng, các bác sĩ có xu hướng không thực hiện các phương pháp điều trị bức xạ ở giai đoạn đầu. Bác sĩ sẽ cân nhắc có thể sử dụng chúng nếu ung thư đại tràng giai đoạn đầu đã xâm nhập vào thành đại tràng hoặc di chuyển đến các hạch bạch huyết gần đó. Phương pháp xạ trị cũng gây ra một số tác dụng phụ như:

Hầu hết các tác dụng phụ do xạ trị gây ra sẽ tự hết hoặc giảm bớt sau một vài tuần sau khi hoàn thành điều trị.

Tùy theo tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, giai đoạn bệnh mà các bác sĩ có thể sử dụng kết hợp hoặc độc lập các phương pháp chữa trị bằng phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.

Chẩn Đoán Và Triệu Chứng Của Bệnh Ung Thư Di Căn Xương

Di căn xương là các khối u phát triển trong cấu trúc xương do sự nở và tăng sinh của tế bào ung thư mẹ từ nơi khác di chuyển đến, hay còn gọi ung thư phát triển của xương di căn xương thường gặp trong đợt bệnh tiến triển, nghĩa là bệnh đã phát triển lan tỏa.

Ung thư di căn xương

Xương nhận 10% lưu lượng máu, các ung thư nguyên phát di căn đến xương nhiều hơn di căn đến tổ chức não. Di căn xương thường theo con đường mạch máu hoặc con đường bạch huyết Xuất hiện di căn xương do sự mất cân bằng giữa hoạt hóa các tạo cốt bào (tế bào sản xuất xương) và hoạt hóa các hủy cốt bào (các tế bào phá hủy xương).

Người ta thấy tăng hoạt hóa hủy cốt bào gây hủy xương. Có 80% di căn xương do 5 nguyên nhân như ung thư vú thận tuyến tiền liệt tuyến giáp và phế quản-phổi. Hình ảnh di căn xương thường gặp là hủy xương ngoài ra gặp ít hơn hình ảnh đậm đặc xương hoặc hình ảnh hỗn hợp cột sống là nơi hay di căn xương nhiều nhất, sau đó kể đến các vị trí cũng thường gặp khung chậu, xương sườn xương ức xương sọ, xương đùi, xương cánh tay và xương đòn.

Trẻ em và người trẻ ít gặp ung thư di căn, nhưng rất hay gặp ở người lớn ung thư di căn xương ở phụ nữ quanh tuổi 55 thường do ung thư tuyến vú ung thư di căn xương ở nam giới thường do ung thư tiền liệt tuyến Người ta nhận thấy 80% ung thư di căn xương đến trong 3 năm đầu của ung thư nguyên phát.

Chẩn đoán

Chụp Xquang thường quy là xét nghiệm đầu tiên cho tất cả bệnh nhân có biểu hiện đau, phương pháp này cho thấy độ nhạy thấp và âm tính giả khoảng 3-5%. Chụp xạ hình xương là phương pháp rất nhạy để phát hiện di căn xương và có thuận lợi thăm dò tất cả hệ xương.

Mặt trái của xạ hình xương ít đặc hiệu và khi phát hiện ra một bất thường trên xạ hình xương phải thăm dò hệ thống Xquang vùng nghi ngờ vì có nhiều nguyên nhân có dấu hiệu tăng cố định xương chụp cắt lớp là phương pháp phân tích hình ảnh gấp 10 lần so với chụp Xquang thường quy và nó giúp cho sự xác định vị trí để sinh thiết xương dưới chụp cắt lớp. Chụp cộng hưởng từ là phương pháp hơn cả chụp cắt lớp nó cho thấy hình ảnh xâm lấn tủy và cả mô mềm lân cận và thăm dò được ống sống. Chụp cộng hưởng từ là kỹ thuật thăm dò có độ nhạy cao để thăm dò tủy xương

Điều trị

Tùy thuộc vị trí di căn xương, bản chất của mô xương và nguồn gốc của ung thư Điều trị các triệu chứng có trên bệnh nhân. Mục đích của điều trị là giảm đau và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. Đối với di căn đốt sống mặc áo chỉnh hình, hoặc bơm ximăng vào đốt sống. Trường hợp có hủy xương nhiều sử dụng biphosphonat có tác dụng giảm đau và hạ calci máu.

Điều trị đặc hiệu bao gồm: điều trị tại chỗ (liệu pháp tia X và ngoại khoa); điều trị toàn thân (liệu pháp hormon và liệu pháp hóa học, biphosphonat); điều trị triệu chứng (giảm đau điều trị hỗ trợ, calcitonine và biphosphonat). Điều trị đau trong ung thư di căn xương: sử dụng theo 3 bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới. Thuốc giảm đau sử dụng ưu tiên loại đường uống. Đau rất mạnh sử dụng ngay bậc 3. Thuốc chống viêm không steroide hiệu quả trong những trường hợp đau xương. Thuốc corticoide có hiệu quả giảm đau trên đau xương nội tạng và thần kinh, nhưng không có ưu tiên loại corticoide nào hay liều nào được xác định.

Biểu hiện của di căn xương

Tại các phòng khám xương khớp bệnh nhân đến khám với lý do đau xương, đau rất nhiều, đau thường tại chỗ, đau có thể từ tuần này sang tuần khác, đau đêm nhiều hơn đau ngày. Một số bệnh nhân phàn nàn đau cột sống lưng lan xuống thắt lưng.

Đau có thể do yếu tố cơ học và cũng có thể do yếu tố hóa học tác động. Trong một số trường hợp bệnh nhân có biểu hiện đau thần kinh tọa đấy là một trong các biến chứng thường gặp trong ung thư di căn cột sống. Đứng trước bệnh nhân biểu hiện đau thần kinh tọa không đáp ứng với điều trị nội khoa cần chú ý đến các nguyên nhân của bệnh lý ác tính gãy xương dài như xương cánh tay, xương cẳng chân. Các biến chứng gãy xương hoặc xẹp đốt sống ép tủy cũng thường gặp. Ngoài ra có thể gặp dấu hiệu tăng calci máu cấp tính hoặc mạn tính với các biểu hiện như chán ăn mệt mỏi buồn nôn

Bạn đang xem bài viết Ung Thư Gan Di Căn: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Phương Pháp Điều Trị trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!