Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Não Có Triệu Chứng Gì? Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ung thư não có triệu chứng gì? Bệnh ung thư não thường không có các dấu hiệu rõ ràng, biểu hiện ở mỗi người là khác nhau, tùy theo vị trí, kích thước của khối u. Nguyên nhân gây nên bệnh ung thư não là gì? Chẩn đoán ung thư não bằng phương pháp nào? Phương pháp điều trị với bệnh ung thư não.
Ung thư não có triệu chứng gì?
Ung thư não có triệu chứng gì phụ thuộc vào kích thước của khối u não. U não có hai loại: u não nguyên phát và u não thứ phát.
Ung thư não sống được bao lâu? Nguyên nhân, biểu hiện ung thư não
Khối u não chính là sự tăng trưởng bất thường của các tế bào não bên trong hộp sọ. Trong đó người ta chia thành 2 loại chính:
U não nguyên phát: là các khối u phát sinh từ não. Chúng có thể phát triển từ các tế bào của bộ não, các mạch máu trong não, dây thần kinh xuất phát từ não hoặc các màng bao phủ não.
U não thứ phát hoặc di căn phát triển từ các tế bào ung thư có nguồn gốc từ khối u nguyên phát nằm ở một cơ quan khác (như phổi, vú hoặc ruột kết).
Ung thư não có triệu chứng gì?
Bệnh u não thường không có các dấu hiệu rõ ràng, biểu hiện ở mỗi người là khác nhau, tùy theo vị trí, kích thước của khối u, dạng u não. Biết các triệu chứng của ung thư não giúp phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
Khó chịu dạ dày và buồn nôn không rõ nguyên nhân, có thể do khối u não ác tính. Nôn mửa do áp lực gia tăng trong não. Nếu nôn và buồn nôn đi kèm với hoa mắt, chóng mặt, thì đây có thể là triệu chứng của bệnh ung thư não.
Mắt bạn bắt đầu nhìn không rõ hình ảnh, nói cách khác là nhìn mờ. Nếu triệu chứng này gia tăng theo thời gian, không thể khắc phục khi đeo kính, thì đó là lúc bạn phải đi theo dõi.
Ngoài ra, nhìn đôi cũng là triệu chứng cần lưu ý. Triệu chứng của bệnh ung thư não phụ thuộc rất nhiều vào vị trí khối u được hình thành. Nếu khối u được hình thành gần dây thần kinh thị giác có thể khiến thị lực của bạn bị suy giảm.
Triệu chứng của bệnh ung thư não có thể bao gồm ảnh hưởng của bệnh tới khả năng nhận thức. Như mất trí nhớ, khó tập trung, khó khăn trong tư duy và xử lý thông tin.
Ung thư nội mạc tử cung giai đoạn 1: Dấu hiệu và cách điều trị
Những cơn nhức đầu là bệnh rất phổ biến và bạn không cần phải lo lắng quá nhiều nếu cơn đau nhức nhanh chóng biến mất. Tuy nhiên, bạn cần phải chú ý khi tần số và cường độ các cơn nhức đầu tăng. Nghĩa là nếu bạn thức dậy vào mỗi buổi sáng với một cơn đau đầu khủng khiếp thì đó cũng có thể là triệu chứng của ung thư não.
U ác tính có thể gây suy yếu cơ bắp ở một phần cơ thể, gây tê. Các cơ mặt sẽ yếu đi nếu khối u hình thành trong dây thần kinh sọ.
Các triệu chứng của ung thư có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí khối u. Khối u của các tế bào ung thư hình thành trong phần não điều khiển các kỹ năng vận động. Từ đó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng phối hợp, vận động và giữ thăng bằng cơ thể. Do đó gây khó khăn khi đi bộ.
Ung thư não cũng dẫn đến mệt mỏi. Mệt mỏi quá mức cũng là một trong những triệu chứng của ung thư não.
Động kinh có thể là dấu hiệu của sự xuất hiện khối u não. Điều trị với hiệu quả tức thời giúp xác định nguyên nhân gốc rễ do ung thư não.
Ngoài ra, ung thư não có triệu chứng gì phụ thuộc vào thể trạng từng người:
Tâm trạng thay đổi: Cáu giận, bực bội, khó chịu, vui, buồn thất thường, bốc hỏa, hoang tưởng, phóng đại các hiện tượng, sự kiện bình thường… gây ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày.
Tốc độ nói suy giảm so với trước kia: Nói chậm hơn mức bình thường, khó diễn đạt cảm xúc, suy nghĩ.
Áp lực hoặc đau đầu gần khối u.
Nguyên nhân gây nên triệu chứng bệnh ung thư não là gì?
Đa số các trường hợp nguyên nhân u não chưa được xác định. Tuy nhiên các nhà Khoa học cũng đã chứng minh được rằng: Một số bệnh di truyền như Hội chứng Von Hippel-Lindau có thể là nguyên nhân gây bệnh u não.
Cho đến bây giờ thì vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng nào chứng minh chấn thương, tiếp xúc với hóa chất, nhiễm trùng virus, sử dụng điện thoại di động, các yếu tố môi trường hoặc căng thẳng tâm thần có thể gây ra sự tăng trưởng của các khối u não.
Chẩn đoán ung thư não như thế nào?
Chẩn đoán ung thư não bằng những phương pháp kiểm tra hình ảnh chuyên biệt:
Chụp cắt lớp điện toán (CT scan).
Chụp cộng hưởng từ (MRI).
Chụp hình mạch máu não (chụp X-quang của các mạch máu não).
Quét MRI chức năng và MRI tractography (tạo hình đường thần kinh).
Các xét nghiệm này sẽ cho biết kích thước của khối u, vị trí và đồng thời khoảng cách ước đoán đến các cấu trúc quan trọng như trung tâm điều khiển lời nói hay vận động của não. Thông tin này sẽ giúp cho bác sĩ giải phẫu thần kinh chẩn đoán tạm thời loại khối u và giúp cho việc lên kế hoạch phẫu thuật loại bỏ.
Phương pháp điều trị ung thư não
Phẫu thuật nhằm loại bỏ khối u (loại bỏ được càng nhiều phần của khối u càng tốt) thường sử dụng trong trường hợp các khối u có phân định ranh giới rõ ràng, nằm ở các vị trí ít nguy hiểm, ít ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, nghe, vận động của người bệnh.
Xạ phẫu với một vài khối u nhỏ, phẫu thuật dao Gamma sử dụng tia gamma tập trung rất mạnh có thể được tiến hành trong một vài giờ để kiềm hãm sự tăng trưởng của khối u mà không cần phẫu thuật.
Đối với các khối u ung thư não mà không thể cắt bỏ hoàn toàn. Phẫu thuật có thể được tiếp tục với điều trị bằng tia bức xạ bên ngoài. Chiếu từ một máy gia tốc tuyến tính trong 2-6 tuần để tiêu diệt các tế bào khối u còn lại.
Thuốc giúp tiêu diệt hoặc làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Có thể được sử dụng bằng cách uống qua miệng hoặc bằng cách tiêm qua tĩnh mạch. Rụng tóc, buồn nôn và dễ bị nhiễm trùng là những tác dụng phụ có thể xảy ra của hóa trị.
Ung Thư Não: Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Điều Trị
Ung thư não xảy ra khi một tế bào bình thường của não bộ đột nhiên thay đổi một cách bất thường và lớn lên vượt khỏi sự kiểm soát của cơ thể. Có nhiều loại ung thư não khác nhau, có loại thì phát triển rất chậm nhưng cũng có những loại phát triển rất nhanh.
Khi ung thư não phát triển, nó gây hiệu ứng choáng chỗ lên các phần lân cận của não bộ, việc này gây nên sự chèn ép. Chính sự chèn ép này là nguyên nhân của các triệu chứng của một bệnh nhân ung thư não.
Đau đầu: 80-90% người bệnh ung thư não đều có đau đầu cục bộ hoặc toàn thể. Do khối u chèn ép các dây thần kinh sọ não, các xoang tĩnh mạch gây phản xạ co thắt mạch máu não. Đau có thể dữ dội hoặc mơ hồ không rõ vị trí đau. Người bệnh đau thường xuyên, có xu hướng ngày tăng dần, uống thuốc giảm đau không đỡ.
Giảm thị lực do phù gai thị: phù hoặc teo gai thị xảy ra khi tăng áp lực nội sọ đè ép các bó mạch thần kinh thị giác. Người bệnh xuất hiện nhìn mờ tăng dần kèm theo đau đầu và nôn.
2.2. Động kinh:
Có thể xuất hiện co giật 1 bên hoặc 2 bên xuất hiện khoảng 40% các trường hợp ung thư não.
2.3. Các triệu chứng khác:
Phụ thuộc vào vị trí của khối u.
U thùy trán: giảm trí nhớ hay giảm sự chú ý là triệu chứng thường gặp trong u não thùy trán. Người bệnh có thể mất khứu giác và teo dây thần kinh thị giác. Cũng có thể mất ngôn ngữ nếu u ở phía sau thùy trán
U thùy đỉnh: đặc trưng bởi rối loạn cảm giác và rối loạn vận động. Giảm cảm giác, xúc giác, không định vị được vị trí không gian.
U thùy thái dương: có thể có các triệu chứng ảo khứu, ảo thính, ảo thị và rối loạn ngôn ngữ. Không thể gọi đúng tên đồ vật. Nếu u chèn ép dây thần kinh vận nhãn chung, người bệnh có thể bị sụp mi, đồng tử giãn.
U thùy chẩm: biểu hiện giảm thị lực. Hội chứng tăng áp lực nội sọ thường xuất hiện sớm vì chèn ép vào cống não.
U não thất: đau đầu thành cơn, đau dữ dội. Có biểu hiện tăng áp lực nội sọ sớm.
U tuyến yên: đau đầu, giảm thị lực, rối loạn giấc ngủ. Người bệnh ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều. Có thể béo phì, to đầu ngón chân ngón tay hoặc có thể trạng khổng lồ kèm theo thiểu năng sinh dục
U góc cầu tiểu não: ù tai, chóng mặt, giảm thính lực. Người bệnh có thể tê ở mặt và lưỡi do u chèn ép vào dây V.
U tiểu não: người bệnh có triệu chứng tăng áp lực nội sọ rõ, đi lại không vững, rối loạn thăng bằng.
3. Thăm khám bác sĩ khi nào?
4. Nguyên nhân gây ra ung thư não?
Nguyên nhân gây bệnh ung thư não vẫn chưa được xác định. Bệnh nhân chỉ có thể biết mình mắc bệnh thông qua các triệu chứng và chẩn đoán chính xác từ bác sĩ.
4.1. Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư não
Hội chứng Turcot: hình thành nhiều polyp lành tính trong đại tràng cùng với khối u não nguyên phát.
Ngoài ra bệnh nhân tiếp xúc với chất phóng xạ hoặc có tiền sử xạ trị vùng đầu mặt cổ, tiền sử tiếp xúc với hóa chất độc hại (thuốc trừ sâu, dầu khí, dung môi hòa tan, hóa chất cao su, nhựa vinyl…) cũng có nguy cơ mắc ung thư não cao hơn.
Nhiễm virus EBV (Epstein-Barr virus) và CMV (Cytomegalovirus) làm tăng nguy cơ ung thư não.
Cách duy nhất để xác định chẩn đoán là lấy mẫu mô từ khối u và nghiên cứu nó dưới kính hiển vi. Việc lấy mẫu này có thể được thực hiện bằng cách sinh thiết hoặc phẫu thuật.
5.1. Dựa vào triệu chứng lâm sàng và các loại xét nghiệm
Chụp cắt lớp vi tính: xác định vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn xung quanh, tình trạng phù não, tăng áp lực nội sọ.
Chụp cộng hưởng từ: đánh giá chính xác vị trí và sự tương quan của khối u với các tổ thức lân cận.
Phương pháp chụp động mạch não: sự tăng sinh và xô đẩy mạch máu trong não là hình ảnh gián tiếp của khối u não choán chỗ
Chụp PET-CT: đánh giá khối u não và các khối u toàn thân khác đồng thời.
Điện não đồ: Ghi được các sóng bất thường.
5.2. Dùng thuật ngữ ung thư não độ I-IV để mô tả mức độ tiến triển
Ung thư não độ I: khối u phát triển chậm. Không lan rộng có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật.
Ung thư não độ II: Khối u ít có khả năng phát triển và lan rộng. Nhưng có nhiều khả năng quay trở lại sau khi điều trị.
Ung thư não độ III: Khối u phát triển nhanh chóng. Các tế bào ung thư phân chia nhanh nhưng không có các tế bào chết đi
Ung thư não độ IV: Khối u phân chia nhanh chóng, xâm lấn mạch máu và cả các mô chết xung quanh não. Khối u phát triển và lan rộng.
Các biện pháp có thể được áp dụng để điều trị ung thư não bao gồm 3 phương pháp chính: phẫu thuật cắt bỏ khối u, xạ trị hoặc hóa trị.
Phẫu thuật cắt bỏ khối u: mục tiêu là loại bỏ khối u. Không gây tổn thương cơ quan lành lân cận. Tuy nhiên phụ thuộc vào vị trí khối u nông hay sâu; u có giới hạn rõ hay không; trình độ phẫu thuật viên; các trang thiết bị. Không phải loại u não nào cũng có thể lấy bỏ triệt để được. Các u não ở sâu, hành não, thân não, gần mạch máu lớn thì lấy bỏ u rất khó khăn.
Biện pháp xạ trị được thực hiện bởi các chuyên gia xạ trị. Thường được dùng cho các khối u không thể cắt bỏ, hoặc không thể phẫu thuật hoàn toàn.
Hóa trị là biện pháp phổ biến nhưng không sử dụng cho các khối u não nguyên phát. Thuốc chống động kinh thường được sử dụng trước và sau khi phẫu thuật. Đối với chỗ sưng trong não, bác sĩ có thể kê toa thuốc chứa
Hãy chú ý đến những dấu hiệu cơ thể của bạn báo động. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được có giải đáp tốt nhất. Vì hầu hết ung thư não đều có thể được chữa khỏi nếu phát hiện sớm.
Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người trên:
Ung Thư Não: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị
Ung thư não là gì? Ung thư não là các khối u phát triển ác tính ở não, bao gồm 2 loại chính là ung thư não nguyên phát và ung thư não thứ phát do di căn từ nơi khác đến (chủ yếu từ phổi, vú, …). Tùy vào vị trí, kích thước mà ung thư não có các triệu chứng cũng như có ảnh hưởng nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân khác nhau.
Hội chứng Turcot: hình thành nhiều polyp lành tính trong đại tràng cùng với khối u não nguyên phát.
Ngoài ra bệnh nhân tiếp xúc với chất phóng xạ hoặc có tiền sử xạ trị vùng đầu mặt cổ, tiền sử tiếp xúc với hóa chất độc hại (thuốc trừ sâu, dầu khí, dung môi hòa tan, hóa chất cao su, nhựa vinyl…) cũng có nguy cơ mắc ung thư não cao hơn.
Nhiễm virus EBV (Epstein-Barr virus) và CMV (Cytomegalovirus) làm tăng nguy cơ ung thư não
Triệu chứng ung thư não đặc trưng nhất bởi tình trạng tăng áp lực nội sọ do tăng thể tích của khối u, tăng thể tích do phù não và ứ đọng dịch não tủy. Ngoài ra còn có các triệu chứng mang tính chất định khu của khối u.
Tăng áp lực nội sọ:
Đau đầu: 80-90% bệnh nhân ung thư não đều có đau đầu cục bộ hoặc toàn thể. Đau do khối u chèn ép các dây thần kinh sọ não, các xoang tĩnh mạch gây phản xạ co thắt mạch máu não. Đau có thể dữ dội hoặc mơ hồ không rõ vị trí đau. Bệnh nhân đau thường xuyên, có xu hướng ngày tăng dần, uống thuốc giảm đau không đỡ.
Phù gai thị: phù hoặc teo gai thị xảy ra khi tăng áp lực nội sọ đè ép các bó mạch thần kinh thị giác. Bệnh nhân xuất hiện nhìn mờ tăng dần kèm theo đau đầu và nôn.
Động kinh: có thể xuất hiện co giật 1 bên hoặc 2 bên xuất hiện khoảng 40% các trường hợp ung thư não.
Các triệu chứng định khu tổn thương: có thể từ nhẹ đến nặng như liệt dây thần kinh đơn độc, yếu tay chân, giảm trí nhớ hoặc giảm thị lực:
U thùy trán: giảm trí nhớ hay giảm sự chú ý là triệu chứng thường gặp trong u não thùy trán. Bệnh nhân có thể mất khứu giác và teo dây thần kinh thị giác, cũng có thể mất ngôn ngữ nếu u ở phía sau thùy trán
U thùy đỉnh: đặc trưng bởi rối loạn cảm giác và rối loạn vận động, giảm cảm giác, xúc giác, không định vị được vị trí không gian.
U thùy thái dương: có thể có các triệu chứng ảo khứu, ảo thính, ảo thị và rối loạn ngôn ngữ, không thể gọi đúng tên đồ vật. Nếu u chèn ép dây thần kinh vận nhãn chung, bệnh nhân có thể bị sụp mi, đồng tử giãn.
U thùy chẩm: biểu hiện giảm thị lực. Hội chứng tăng áp lực nội sọ thường xuất hiện sớm vì chèn ép vào cống não.
U não thất: đau đầu thành cơn, đau dữ dội và có biểu hiện tăng áp lực nội sọ sớm.
U tuyến yên: đau đầu, giảm thị lực, rối loạn giấc ngủ. Bệnh nhân ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều. Có thể béo phì, to đầu ngón chân ngón tay hoặc có thể trạng khổng lồ kèm theo thiểu năng sinh dục
U góc cầu tiểu não: ù tai, chóng mặt, giảm thính lực. Bệnh nhân có thể tê ở mặt và lưỡi do u chèn ép vào dây V.
U tiểu não: bệnh nhân có triệu chứng tăng áp lực nội sọ rõ, đi lại không vững, rối loạn thăng bằng.
Ung thư não có thể xuất hiện ở tất cả các nhóm tuổi nhưng phổi biến nhất ở nhóm trẻ em từ 3-12 tuổi và nhóm người lớn từ 40-70 tuổi.
Người có tiền sử tiếp xúc phóng xạ hoặc xạ trị vùng đầu mặt cổ
Người mắc ung thư phổi, ung thư vú.. có khả năng bị ung thư não do di căn
Người mắc các hội chứng Turcot, hội chứng Neurofibromatosis
Hiện nay vẫn chưa có các biện pháp phòng ngừa ung thư não đặc hiệu. Bệnh nhân được khuyến cáo đi khám sức khỏe kiểm tra khi có các dấu hiệu nghi ngờ như đau đầu, nôn, buồn nôn kéo dài hoặc đột ngột yếu liệt nửa người, nói khó, rối loạn thị giác, thính giác…
Đặc biệt các bệnh nhân ung thư nên được sàng lọc ung thư não di căn khi có các triệu chứng báo hiệu.
Chẩn đoán ung thư não dựa vào triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm sau:
Chụp cắt lớp vi tính: xác định vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn xung quanh, tình trạng phù não, tăng áp lực nội sọ.
Chụp cộng hưởng từ: đánh giá chính xác vị trí và sự tương quan của khối u với các tổ thức lân cận.
Chụp động mạch não: sự tăng sinh và xô đẩy mạch máu trong não là hình ảnh gián tiếp của khối u não choán chỗ
Chụp PET-CT: đánh giá khối u não và các khối u toàn thân khác đồng thời.
Điện não đồ: Ghi được các sóng bất thường.
Đánh giá các giai đoạn trong ung thư não không được sử dụng giống như các ung thư khác vì đa số ung thư não nguyên phát không xâm lấn ra ngoài hệ thống thần kinh. Người ta dùng thuật ngữ ung thư não độ I-IV để mô tả mức độ tiến triển của ung thư não:
Ung thư não độ 1: khối u phát triển chậm, không lan rộng có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật
Ung thư não độ 2: Khối u ít có khả năng phát triển và lan rộng nhưng có nhiều khả năng quay trở lại sau khi điều trị.
Ung thư não độ 3: Khối u phát triển nhanh chóng, các tế bào ung thư phân chia nhanh nhưng không có các tế bào chết đi
Ung thư não độ 4: Khối u phân chia nhanh chóng, xâm lấn mạch máu và cả các mô chết xung quanh não. Khối u phát triển và lan rộng.
Điều trị ung thư não bao gồm 3 phương pháp chính: phẫu thuật, tia xạ và hóa chất.
Phẫu thuật: mục tiêu là loại bỏ khối u mà không gây tổn thương cơ quan lành lân cận. Tuy nhiên phẫu thuật phụ thuộc nhiều vào vị trí khối u nông hay sâu, u có giới hạn rõ hay không, trình độ phẫu thuật viên cũng như các trang thiết bị. Không phải loại u não nào cũng có thể lấy bỏ triệt để được. Các u não ở sâu, hành não, thân não, gần mạch máu lớn thì lấy bỏ u rất khó khăn do gần trung tâm hô hấp, tim mạch và khó cầm máu
Xạ trị: Tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại sau khi phẫu thuật hoặc những u ác tính ở sâu mà phẫu thuật không thực hiện được.
Hóa chất: dùng bổ trợ sau phẫu thuật và sau tia xạ. Hóa chất có tác dụng trong các trường hợp u phát triển nhanh, các Glioblastoma, Astrocytoma độ III và độ IV.
Ngoài ra điều trị đích trong ung thư não: cá thuốc tác dụng vào các yếu tố tăng sinh mạch, tác dụng vào gen và protein (Bevacizumab, Laorotrectinib..)
Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Ung Thư Não
Ung thư não là căn bệnh nguy hiểm và hiện nay tỉ lệ mắc phải căn bệnh này ngày càng tăng lên. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra ung thư não được rất nhiều người quan tâm.
Ung thư não là căn bệnh nguy hiểm.
Dù mắc phải bất kỳ bệnh ung thư nào cũng đều gây ra nỗi sợ hãi và lo lắng cho người bệnh và người thân. Ung thư não thực sự là một bệnh nghiêm trọng, nhưng thường nó có thể được điều trị cho kết quả tích cực.
Biết được nguyên nhân, triệu chứng của bệnh ung thư não có thể giúp người bệnh nhận biết và phát hiện sớm với các dấu hiệu mà mình đang mắc phải và có hướng điều trị thích hợp.
Nguyên nhân gây ra ung thư não
Ung thư não nguyên căn: sinh ra từ nhiều loại mô thần kinh như là các tế bào não phụ trong thần kinh trung ương, astrocyte và các loại tế bào não khác…
Ung thư não di căn: sinh ra bởi sự lây lan của các tế bào ung thư từ một cơ quan của cơ thể lên não. Ung thư phổi, ung thư vú là những bệnh ung thư dễ di căn lên não nhất.
Cả hai loại ung thư trên cho tới nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân vì sao từ một tế bào bình thường phát triển thành tế bào ung thư là như thế nào. Nhưng ta có thể biết được:
– Các dữ liệu của các nhà khoa học cho thấy những người sống trong môi trường không an toàn dễ phát sinh ung thư não. Những cá nhân làm việc trong những ngành nguy hiểm như : làm việc trong các nhà máy lọc dầu, nhà hóa học, người ướp xác hay công nhân cao su có tỉ lệ bị ung thư não cao hơn. Ung thư não có di truyền hay không thì vẫn chưa được chứng minh.
Và không có bằng chứng cho thấy ung thư não là bệnh lây lan, gây ra bởi chấn thương sọ não hay bởi việc dùng điện thoại di động thường xuyên.
Ung thư não có những triệu chứng cơ bản nào?
Đau đầu: thường đau đầu lúc rạng sáng 4-5 giờ, thường lên cơn đâu khi đang ngủ, ngủ càng say, thì càng bị đau dữ dội. Sau khi ngủ dậy, đến tầm 8 9 giờ lại tiếp tục đau và giảm dần, đó là một trong những triệu chứng của ung thư não.
Ngoài ra, bỗng nhiên hay bị co giật, lồi mắt, điếc 1 tai, liệt nửa người, nói không rõ, không thể mở mí mắt, nuốt khó, chóng mặt, động tác không chính xác đều là những biểu hiện của triệu chứng ung thư não.
Các chuyên gia khuyên rằng: ung thư não có rất nhiều triệu chứng, khác nhau, tùy thuộc mỗi người một khác, nếu như phát hiện có những triệu chứng giống như trên, thì bệnh nhân nên đến bệnh viện chính quy để kiểm tra và điều trị kịp thời.
chúng tôi (Theo Phunutoday)
Bạn đang xem bài viết Ung Thư Não Có Triệu Chứng Gì? Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!