Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Nguyên Bào Nuôi: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị mới nhất trên website Brandsquatet.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
TrungTamThuoc
Ung thư nguyên bào nuôi thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và có tiền sử nạo thai trứng, đặc biệt là thai trứng toàn phần. Bệnh thường bắt đầu trong 3 tháng đầu sau khi nạo thai trứng, biểu hiện bệnh càng sớm thì mức độ ác tính càng cao.
1 Ung thư nguyên bào nuôi là gì?
Ung thư nguyên bào nuôi là một bệnh lý ác tính có nguồn gốc từ u nguyên bào nuôi ở tổ chức gai rau đã di căn đến các vị trí khác kèm với nhiều triệu chứng nghiêm trọng.
Ung thư nguyên bào nuôi thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và có tiền sử nạo thai trứng, đặc biệt là thai trứng toàn phần.
Bệnh thường bắt đầu trong 3 tháng đầu sau khi nạo thai trứng, biểu hiện bệnh càng sớm thì mức độ ác tính càng cao.
2 Triệu chứng của ung thư nguyên bào nuôi
Ra huyết âm đạo kéo dài với máu màu đen hoặc đỏ tươi, máu ra nhiều nếu vỡ nhân di căn âm đạo.
Đau bụng thường gặp khi khối u đã di căn đến âm đạo, nang hoàng tuyến vỡ hoặc xoắn lại gây đau.
Khi đã có khi căn đến các tạng:
Biểu hiện toàn thân là tình trạng thiếu máu, da xanh xao, mệt mỏi, người gầy sút cân.
Siêu âm thấy khối tăng sinh mạch máu ở tử cung hoặc ngoài tử cung.
Định lượng βhCG thường cao.
Giải phẫu bệnh mô có tế bào nuôi dị dạng, không có hình ảnh lông nhau.
3 Các giai đoạn ung thư nguyên bào nuôi
Giai đoạn 1: Khối ung thư chỉ khu trú ở tử cung, chưa di căn.
Giai đoạn 2: Khối ung thư di căn ra ngoài tử cung, nhưng vẫn giới hạn trong hệ thống sinh dục (âm đạo, buồng trứng, vòi trứng,…).
Giai đoạn 3: Bệnh di căn lên phổi.
Giai đoạn 4: Khối ung thư di căn đến nhiều tạng khác.
4 Điều trị ung thư nguyên bào nuôi
4.1 Việc điều trị ung thư nguyên bào nuôi thường phối hợp nhiều phương pháp nhằm mục đích:
4.2 Điều trị bằng hóa chất
Phương pháp này áp dụng với những người còn trẻ tuổi và vẫn có nguyện vọng sinh con hoặc không thể thực hiện phẫu thuật.
Sau khi phẫu thuật bệnh nhân cũng được phối hợp điều trị bằng hóa chất.
Trước khi điều trị bằng hóa chất bệnh nhân cần được xét nghiệm chức năng gan thận.
Áp dụng cho trường hợp chưa có nhân di căn hoặc có di căn nhưng nguy cơ thấp.
Sử dụng methotrexate liều 0.3-1mg/kg hoặc actinomycin 0,5mg/kg mỗi ngày trong 5 ngày, nghỉ 7-10 ngày rồi dùng tiếp. Liên tục 4-5 đợt.
Phối hợp nhiều loại Thuốc khi bệnh nhân đơn hóa trị liệu không hiệu quả.
4.3 Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt tử cungđể loại bỏ ổ gốc của khối ung thư.
Thường áp dụng với bệnh nhân trên 40 tuổi hoặc dưới 40 tuổi nhưng không còn muốn sinh thêm con.
Trường hợp bệnh nhân bị băng huyết, vỡ nhân chorio, không thể cầm máu, không đáp ứng điều trị hóa chất cũng được chuyển sang phẫu thuật nếu đủ điều kiện sức khỏe.
Bệnh nhân có di căn âm đạo cắt bỏ khối u khá dễ, trừ trường hợp khối u nằm sát niệu quản, bàng quang.
Xem xét cắt bỏ thùy phổi nếu nhân di căn khu trú trong 1 thùy.
4.4 Điều trị bằng tia xạ
Áp dụng cho trường hợp khối u di căn xa, to và sâu trong tiểu khung trước khi phẫu thuật để làm nhỏ bớt khối u.
Thực hiện xạ trị bằng tia X, tia Coban rọi vào khối u để làm chết các tế bào ung thư.
Các tác dụng phụ của hóa trị:
5 Theo dõi sau khi xuất viện và vấn đề có thai lại sau điều trị
Sau khi được xuất viện bệnh nhân cần tái khám định kì và theo dõi βhCG/máu mỗi tháng một lần trong 6 tháng, tiếp theo là 2 tháng một lần trong 6 tháng, 3 tháng một lần trong vòng 12 tháng và 6 tháng một lần.
Duy trì thời gian theo dõi tỏng ít nhất 5 năm. Sau khi điều trị khối u ít nhất 2 năm bệnh nhân có thể mang thai trở lại nếu muốn.
Trong thời gian này, nên sử dụng thuốc tránh thai dạng phối hợp nếu được phép và sử dụng bao cao su khi quan hệ để tránh mang thai ngoài ý muốn.
Khi có dấu hiệu mang thai cần đi khám thai ngay để kịp thời xử trí nếu có thai trứng trở lại.
Link bài viết: Ung thư nguyên bào nuôi: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Điều Trị Ung Thư Nguyên Bào Nuôi
Ung thư nguyên bào nuôi là một khối u ác tính được phát triển ở một tế bào nuôi của các tổ chức rau thai sau đó xâm lấn vào cơ thể người mẹ. Vậy có cách nào điều trị ung thư này không
1/ Nguyên nhân gây ra ung thư nguyên bào nuôi
Hiện nay các nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được nguyên nhân cụ thể gây ra ung thư nguyên bào nuôi.Nhưng theo các tài liệu cho thấy một số yếu tố sẽ ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ mắc bệnh cao như:mức sống thấp, kém dinh dưỡng,nhiễm khuẩn,,…
2/ Dâu hiệu nhận biết bệnh ung thư nguyên bào nuôi
Ra huyết màu đỏ tươi hoặc đen, ra tự nhiên, ít một, kéo dài làm bệnh nhân thiếu máu.
Toàn thân có biểu hiện thiếu máu
Di căn âm đạo: Khối u vỡ, có thể chảy máu.
Di căn phổi: Khó thở tức ngực, ho ra máu
Di căn não: Nôn, nhức đầu, mờ mắt, liệt, hôn mê.
Nhức đầu là nguyên nhân gây ra ung thư
Nguyên bào nuôi
3/Những trường hợp cần đề phòng bệnh ung thư nguyên bào nuôi
Bệnh ung thư nguyên bào nuôi thông thường sẽ xảy ra đối với những đối tượng sau:
Bệnh nhân xuất hiện ở những tuổi sinh đẻ, từ người mới có thai đến người sắp mãn kinh
Phụ nữ có thai cần đề phòng bệnh
Những người có tiền sử chửa trứng, phá thai, nạo thai,sảy thai,…
Do đó mọi người cần đề phòng nhằm bảo vệ sức khỏe mình tốt hơn. Đặc biệt đối với những bạn có những tiền sử chửa trứng cần đề phòng bệnh tốt hơn do những người có tiền sử chửa trứng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn . Lời khuyên bạn không nên mang thai khi lớn tuổi vì sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư nguyên bào nuôi rất cao.
4/ Phương pháp điều trị ung thư nguyên bào nuôi
Phương pháp điều trị ung thư nguyên bào nuôi cũng giống như những loại bệnh ung thư khác. Sẽ tùy vào giai đoạn cũng như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân sẽ có những phương pháp điều trị ung thư nguyên bào nuôi thích hợp.
Khám và điều trị ung thư nguyên bào nuôi
Một số phương pháp điều trị ung thư nguyên bào nuôi thường áp dụng: Hóa trị, xạ trị, phẫu thuật,….
Khi mắc bệnh nên điều trị ung thư ở đâu tốt? Luôn là câu hỏi được mọi người đặt ra.
Bệnh ung thư hiện nay tại Việt Nam khá phổ biến do đó nền y tế tại Việt Nam hiện nay đã nắm bắt kịp thời cũng như hợp tác với nước ngoài để nâng cao tay nghề và có những máy móc hiện đại hỗ trợ quá trình điều trị ung thư tốt nhất.
Bên cạnh đó quá trình điều trị bệnh ung thư nguyên bào nuôi còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cũng như ý chí chống chọi bệnh của bệnh nhân. Do đó việc chọn nơi điều trị ung thư tốt sẽ còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh của bệnh nhân. Bạn có thể đến gặp bác sĩ để nhận được lời khuyên tốt nhất.
Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn.
Phác Đồ Điều Trị Ung Thư Nguyên Bào Nuôi
Ung thư nguyên bào nuôi là gì ?
Là loại khối u ác tính do các nguyên bào nuôi của gai rau gây nên. Nó có thể xảy ra sau sẩy thai thường, đẻ thường, nhưng hay gặp nhất là sau sẩy trứng. Nguyên nhân hiện nay chưa rõ, nhưng người ta thấy nơi nào có tỷ lệ chửa trứng cao thì tỷ lệ nguyên bào nuôi cung cao, tỷ lệ biến chứng thành ung thư nguyên bào nuôi từ chửa trứng chiếm 15% – 25%.
3. Chẩn đoán phân biệt Cần chẩn đoán phân biệt ung thư nguyên bào nuôi với các trường hợp có thai lại sau khi nạo trứng. Khi có thai lại, lượng HCG tăng nhanh, bệnh nhân có triệu chứng nghén và không có triệu chứng rong huyết, cần chẩn đoán phân biệt bằng siêu âm. Khi nghi ngờ thì nên nạo để xác định.4. Biến chứng – Xuất huyết nội: do tổ chức ung thư ăn thủng tử cung (invasive mole) hay nhân ung thư nguyên bào nuôi ở dưới phúc mạc bị vỡ vào ổ bụng. – Di căn: thường xuất hiện ở âm đạo hay ở phổi, nhất là sau nạo, chụp buồng tử cung hay cắt tử cung, do đó khi chẩn đoán xác định ung thư nguyên bào nuôi nên tìm các ổ di căn ở các vị trí thường gặp đó. – Xuất huyết ngoại: do vỡ nhân ung thư nguyên bào nuôi ở tử cung hay âm đạo làm cho máu chảy nhiều, có thể gây sốc hay trụy tim mạch. – Nhiễm khuẩn: do nạo đi nạo lại nhiều lần buồng tử cung.
II. PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ NGUYÊN BÀO NUÔI
– Để có thể phát hiện bệnh sớm, tất cả những bệnh nhân sau nạo trứng phải được theo dõi định kỳ trong hai năm đầu, chủ yếu là theo dõi lượng HCG trong nước tiểu. Nếu xác định là ung thư nguyên bào nuôi phải điều trị bằng hoá chất chống ung thư cho bệnh nhân còn trẻ, không có di căn và phát hiện sớm (trong ba tháng đầu sau khi nạo). – Nếu có di căn hay phát hiện muộn, bệnh nhân đã có con, nên cắt tử cung hoàn toàn và hai phần phụ, sau đó điều trị tiếp tục bằng hoá liệu pháp chống ung thư cho đến khi HCG âm tính và hết di căn, Việc điều trị đơn thuần 1 hoá chất, hay phối hợp nhiều hoá chất phụ thuộc vào bệnh nhân có nguy cơ ít, trung bình hay cao.
aaa
Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Merkel: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Tổng quát
Ung thư biểu mô tế bào Merkel là một loại ung thư da hiếm gặp, thường xuất hiện dưới dạng nốt có màu da thịt hoặc đỏ xanh, thường xuất hiện trên mặt, đầu hoặc cổ của bạn. Ung thư biểu mô tế bào Merkel còn được gọi là ung thư biểu mô nội tiết thần kinh của da.
Ung thư biểu mô tế bào Merkel thường phát triển ở những người lớn tuổi. Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong thời gian dài hoặc hệ thống miễn dịch kém có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tế bào Merkel.
Ung thư biểu mô tế bào Merkel có xu hướng phát triển nhanh và lan nhanh sang các bộ phận khác của cơ thể. Các lựa chọn điều trị cho ung thư biểu mô tế bào Merkel thường phụ thuộc vào việc ung thư đã lan ra ngoài da hay chưa.
Các triệu chứng
Dấu hiệu đầu tiên của ung thư biểu mô tế bào Merkel thường là một nốt (khối u) phát triển nhanh và không đau trên da của bạn. Nốt có thể có màu da hoặc có thể xuất hiện với các màu đỏ, xanh hoặc tím. Hầu hết các ung thư biểu mô tế bào Merkel xuất hiện trên mặt, đầu hoặc cổ, nhưng chúng có thể phát triển ở bất cứ đâu trên cơ thể bạn, ngay cả trên những vùng không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Khi nào đến gặp bác sĩ
Nếu bạn nhận thấy nốt ruồi, tàn nhang hoặc vết sưng thay đổi về kích thước, hình dạng hoặc màu sắc, phát triển nhanh chóng hoặc dễ chảy máu sau chấn thương nhỏ, chẳng hạn như rửa da hoặc cạo râu, hãy hẹn gặp bác sĩ.
Nguyên nhân
Không rõ nguyên nhân gây ra ung thư biểu mô tế bào Merkel. Ung thư biểu mô tế bào Merkel bắt đầu trong các tế bào Merkel. Tế bào Merkel được tìm thấy ở đáy của lớp ngoài cùng của da (biểu bì). Các tế bào của Merkel được kết nối với các đầu dây thần kinh trên da chịu trách nhiệm về xúc giác.
Các nhà nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng một loại virus phổ biến có vai trò gây ra hầu hết các trường hợp ung thư biểu mô tế bào Merkel. Vi rút (vi rút đa nhân tế bào Merkel) sống trên da và không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Hiện vẫn chưa xác định được loại virus này gây ra ung thư biểu mô tế bào Merkel. Do vi rút rất phổ biến và ung thư biểu mô tế bào Merkel rất hiếm, nên có khả năng các yếu tố nguy cơ khác đóng một vai trò trong sự phát triển của bệnh ung thư này.
Các yếu tố rủi ro
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào Merkel bao gồm:
Tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời tự nhiên hoặc nhân tạo. Tiếp xúc với ánh sáng cực tím, chẳng hạn như ánh sáng từ mặt trời hoặc từ giường tắm nắng, làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào Merkel. Phần lớn ung thư biểu mô tế bào Merkel xuất hiện trên bề mặt da thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Hệ thống miễn dịch suy yếu. Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu – bao gồm cả những người bị nhiễm HIV, những người dùng thuốc ức chế phản ứng miễn dịch hoặc những người bị bệnh bạch cầu mãn tính – có nhiều khả năng phát triển ung thư biểu mô tế bào Merkel.
Tuổi lớn hơn. Nguy cơ ung thư biểu mô tế bào Merkel của bạn tăng lên khi bạn già đi. Bệnh ung thư này phổ biến nhất ở những người trên 50 tuổi, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Màu da sáng. Ung thư biểu mô tế bào Merkel thường phát sinh ở những người có làn da sáng màu. Người da trắng có nhiều khả năng bị ảnh hưởng bởi bệnh ung thư da này hơn người da đen.
Các biến chứng
Ung thư di căn đến các bộ phận khác của cơ thể
Ngay cả khi được điều trị, ung thư biểu mô tế bào Merkel thường lan rộng (di căn) ra ngoài da. Ung thư biểu mô tế bào Merkel có xu hướng di chuyển đầu tiên đến các hạch bạch huyết gần đó. Sau đó, nó có thể lan đến não, xương, gan hoặc phổi của bạn, nơi nó có thể cản trở hoạt động của các cơ quan này. Ung thư đã di căn khó điều trị hơn và có thể gây tử vong.
Phòng ngừa
Mặc dù tiếp xúc với ánh sáng mặt trời không được chứng minh là gây ra ung thư biểu mô tế bào Merkel, nhưng nó được coi là một yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư này. Giảm tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có thể làm giảm nguy cơ ung thư da. Cố gắng:
Tránh ánh nắng mặt trời trong giờ cao điểm. Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt trong những giờ có ánh nắng mạnh nhất trong ngày – thường là từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều Chuyển các hoạt động ngoài trời của bạn sang thời điểm sớm hơn vào buổi sáng hoặc muộn hơn trong ngày.
Che chắn làn da và đôi mắt của bạn. Đội mũ rộng vành, mặc quần áo dệt chặt và đeo kính râm chống tia cực tím (UV).
Bôi kem chống nắng một cách tự do và thường xuyên. Sử dụng kem chống nắng phổ rộng với chỉ số SPF ít nhất là 30, ngay cả trong những ngày nhiều mây. Bôi kem chống nắng nhiều và bôi lại sau mỗi hai giờ – hoặc thường xuyên hơn nếu bạn đang bơi hoặc đổ mồ hôi.
Theo dõi các thay đổi. Nếu bạn nhận thấy một nốt ruồi, tàn nhang hoặc vết sưng thay đổi về kích thước, hình dạng hoặc màu sắc, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Hầu hết các nốt trên da không bao giờ trở thành ung thư, nhưng việc mắc ung thư ở giai đoạn đầu làm tăng cơ hội điều trị thành công.
Chẩn đoán
Các xét nghiệm và quy trình được sử dụng để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào Merkel bao gồm:
Khám sức khỏe. Bác sĩ sẽ kiểm tra da của bạn để tìm các nốt ruồi bất thường, tàn nhang, đốm sắc tố và các khối u khác.
Loại bỏ một mẫu da đáng ngờ. Trong một quy trình được gọi là sinh thiết da, bác sĩ sẽ loại bỏ khối u hoặc một mẫu khối u khỏi da của bạn. Mẫu được phân tích trong phòng thí nghiệm để tìm dấu hiệu ung thư.
Xác định mức độ
Bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm sau để giúp xác định liệu ung thư đã lan ra ngoài da của bạn hay chưa:
Sinh thiết hạch. Sinh thiết nút trọng điểm là một thủ tục để xác định xem ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết của bạn hay chưa. Thủ tục này bao gồm việc tiêm thuốc nhuộm gần chỗ ung thư. Thuốc nhuộm sau đó chảy qua hệ thống bạch huyết đến các hạch bạch huyết của bạn.
Các hạch bạch huyết đầu tiên nhận được thuốc nhuộm được gọi là các hạch lính gác. Bác sĩ của bạn loại bỏ các hạch bạch huyết này và tìm kiếm các tế bào ung thư dưới kính hiển vi.
Các xét nghiệm hình ảnh. Bác sĩ có thể đề nghị chụp X-quang phổi và chụp CT ngực và bụng để giúp xác định xem ung thư đã di căn sang các cơ quan khác hay chưa.
Bác sĩ của bạn cũng có thể xem xét các xét nghiệm hình ảnh khác như chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) hoặc quét octreotide – một xét nghiệm sử dụng tiêm chất đánh dấu phóng xạ để kiểm tra sự lây lan của tế bào ung thư.
Điều trị
Phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào Merkel có thể bao gồm:
Phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ loại bỏ khối u cùng với một đường viền của da bình thường bao quanh khối u. Nếu có bằng chứng cho thấy ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết trong khu vực có khối u trên da, các hạch bạch huyết đó sẽ được loại bỏ (bóc tách hạch bạch huyết).
Bác sĩ phẫu thuật thường sử dụng dao mổ để cắt bỏ khối ung thư. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể sử dụng một thủ thuật gọi là phẫu thuật Mohs.
Trong quá trình phẫu thuật Mohs, các lớp mô mỏng được loại bỏ theo phương pháp và phân tích dưới kính hiển vi để xem liệu chúng có chứa tế bào ung thư hay không. Nếu ung thư được phát hiện, quá trình phẫu thuật được lặp lại cho đến khi không còn nhìn thấy tế bào ung thư trong mô. Loại phẫu thuật này sẽ lấy ra ít mô bình thường hơn – do đó làm giảm sẹo – nhưng đảm bảo da không có khối u.
Xạ trị đôi khi được sử dụng sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại sau khi khối u được loại bỏ.
Bức xạ cũng có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị duy nhất ở những người chọn không phẫu thuật. Bức xạ cũng có thể được sử dụng để điều trị các khu vực mà ung thư đã lan rộng.
Liệu pháp miễn dịch. Trong liệu pháp miễn dịch, thuốc được sử dụng để giúp hệ thống miễn dịch của bạn chống lại ung thư. Thông thường, liệu pháp miễn dịch được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào Merkel đã di căn sang các vùng khác trên cơ thể bạn.
Hóa trị liệu. Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc hóa trị có thể được sử dụng qua tĩnh mạch ở cánh tay của bạn hoặc uống dưới dạng viên hoặc cả hai.
Hóa trị không được sử dụng thường xuyên, nhưng bác sĩ có thể đề nghị điều trị nếu ung thư biểu mô tế bào Merkel của bạn đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác trong cơ thể hoặc nếu nó đã quay trở lại mặc dù đã được điều trị.
Chuẩn bị cho cuộc hẹn của bạn
Nếu bạn có nốt ruồi, tàn nhang hoặc vết sưng tấy trên da khiến bạn lo lắng, hãy bắt đầu bằng cách đặt lịch hẹn với bác sĩ. Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn có thể bị ung thư da, bạn có thể sẽ được giới thiệu đến một chuyên gia về da (bác sĩ da liễu).
Bạn có thể làm gì
Viết ra thông tin cá nhân chính, bao gồm mọi căng thẳng lớn hoặc những thay đổi trong cuộc sống gần đây.
Lập danh sách tất cả các loại thuốc, vitamin hoặc chất bổ sung mà bạn đang dùng.
Cân nhắc dẫn theo một thành viên gia đình hoặc bạn bè. Đôi khi có thể khó nhớ tất cả thông tin được cung cấp trong một cuộc hẹn. Ai đó đi cùng bạn có thể nhớ điều gì đó mà bạn đã bỏ lỡ hoặc quên.
Viết ra các câu hỏi để hỏi bác sĩ của bạn.
Thời gian của bạn với bác sĩ là có hạn, vì vậy việc chuẩn bị một danh sách các câu hỏi có thể giúp bạn tận dụng tối đa thời gian bên nhau. Liệt kê các câu hỏi của bạn từ quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất trong trường hợp hết thời gian. Đối với ung thư biểu mô tế bào Merkel, một số câu hỏi cơ bản cần hỏi bác sĩ của bạn bao gồm:
Điều gì có thể gây ra các triệu chứng hoặc tình trạng của tôi?
Có những nguyên nhân nào khác có thể gây ra các triệu chứng hoặc tình trạng của tôi không?
Tôi cần những loại xét nghiệm chẩn đoán nào? Những thử nghiệm này được thực hiện như thế nào?
lựa chọn điều trị của tôi là gì?
Bạn sẽ kiểm tra phản ứng của tôi với điều trị như thế nào?
Tình trạng của tôi có khả năng tái phát như thế nào? Những lựa chọn điều trị nào sẽ có sẵn trong trường hợp đó?
Tôi sẽ cần làm những xét nghiệm tiếp theo nào để theo dõi sự tái phát?
Tôi có các tình trạng sức khỏe khác. Làm cách nào để có thể quản lý chúng cùng nhau một cách tốt nhất?
Có bất kỳ hạn chế nào mà tôi cần tuân theo không?
Tôi có nên gặp bác sĩ chuyên khoa không? Chi phí đó sẽ là bao nhiêu, và bảo hiểm của tôi có chi trả không?
Ngoài những câu hỏi mà bạn đã chuẩn bị để hỏi bác sĩ, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong cuộc hẹn.
Những gì mong đợi từ bác sĩ của bạn
Bác sĩ của bạn có thể sẽ hỏi bạn một số câu hỏi. Sẵn sàng trả lời họ có thể dành thời gian để đi qua những điểm bạn muốn dành nhiều thời gian hơn. Bác sĩ của bạn có thể hỏi:
Lần đầu tiên bạn nhận thấy các triệu chứng của mình là khi nào?
Các triệu chứng của bạn đã thay đổi như thế nào theo thời gian?
Có bất cứ điều gì dường như để cải thiện các triệu chứng của bạn?
Bạn đã trải qua nhiều thời gian dưới ánh nắng mặt trời, hoặc bạn đã sử dụng giường tắm nắng?
Bạn có tiền sử mắc các bệnh về da khác, chẳng hạn như ung thư da hoặc bệnh vẩy nến không? Bạn đã nhận được những phương pháp điều trị nào cho những tình trạng đó?
Bạn đã được chẩn đoán mắc bất kỳ rối loạn hệ thống miễn dịch nào chưa? Nếu vậy, bạn đã nhận được những phương pháp điều trị nào?
Bạn đã được chẩn đoán hoặc điều trị cho bất kỳ tình trạng sức khỏe nào khác chưa?
Rate this post
Bạn đang xem bài viết Ung Thư Nguyên Bào Nuôi: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị trên website Brandsquatet.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!